Theo các chuyên gia y tế, gút (hay còn gọi là gout) là một trong những bệnh về xương khớp phổ biến, gout thường chiếm khoảng 1/3 số người bệnh gặp các vấn đề về xương khớp. Vậy bệnh gút có nguy hiểm đến tính mạng không? Bệnh gút có thể bị những biến chứng nguy hiểm nào? Bệnh gút có chết không?… Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây?

  • Nano Fast – Viên sủi thảo dược tiêu gout số 1 Việt Nam
 
 

Bệnh gút (gout) là bệnh gì? Vì sao lại bị gút?

Ngày nay, gút (gout) không còn là vấn đề của riêng nam giới trung tuổi hay “bệnh của nhà giàu” Nhiều thống kê cho thấy, tỷ lệ người có độ tuổi dưới 30 mắc gút ngày càng gia tăng trong những năm gần đây. Vậy bệnh gút (gout) là gì? Vì sao lại bị gút?

Bệnh gút là tình trạng viêm khớp thường gặp gây ra nhiều đau đớn, khó chịu cho người mắc. Khi bị gút, bạn có thể cảm thấy sưng và đau ở các khớp chân, đặc biệt là ngón chân cái. Cơn đau thường dữ dội, đột ngột, khiến người bệnh có cảm giác như đang có kim châm vào các khớp.

Giảm bài tiết axit uric là nguyên nhân bệnh gút phổ biến. Axit uric thường được loại bỏ khỏi cơ thể qua thận. Khi thận không hoạt động hiệu quả, nồng độ axit uric máu sẽ tăng lên nhanh chóng, tích tụ lại tại khớp và gây ra đau đớn.

Các nguyên nhân khác khiến nồng độ axit uric máu tăng có thể do di truyền, do chế độ ăn uống, sử dụng một số thuốc điều trị gây tổn thương thận và khiến nó hoạt động không hiệu quả. Các bệnh lý như bệnh tiểu đường, huyết áp cao không được kiểm soát cũng có thể làm giảm chức năng thận và làm tăng axit uric máu.

Bệnh cũng có thể xảy ra do chế độ ăn uống không lành mạnh, tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu purin – một hợp chất mà khi vào cơ thể sẽ phân hủy thành axit uric máu. Các thực phẩm giàu purin có thể kể tới như: Thịt đỏ, nội tạng động vật, hải sản,…

Bệnh gút có những triệu chứng nào?

Các dấu hiệu bệnh gút rất dễ bị nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác. Dưới đây là các triệu chứng bệnh gút phổ biến nhất có thể xảy ra mà bạn cần phải biết để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Các triệu chứng đau

+  Đau khớp dữ dội: Bệnh gút thường ảnh hưởng đến khớp ngón chân cái đầu tiên, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào trong cơ thể. Khi bị bệnh gút, bạn sẽ nhận thấy cơn đau dữ dội nhất trong vòng từ 4 – 12 giờ đầu tiên.

+ Cơn đau khớp dữ dội về đêm: Một triệu chứng bệnh gút điển hình khác là bạn sẽ có những cơn đau khớp dữ dội về đêm.

+ Cơn đau tái phát theo đợt: Gút sẽ hành hạ người mắc theo từng đợt bất thường. Các đợt đau gút tái phát có thể cách nhau từ vài tháng tới vài năm tùy thuộc cách mà bạn kiểm soát bệnh.

Sốt

Vì các triệu chứng diễn biến ở nhiều bộ phận trên cơ thể, nên người bệnh còn cảm thấy các triệu chứng khác như: Ớn lạnh, sốt nhẹ và chán ăn, sức khỏe kém.

Da bị đỏ, ngứa và bong tróc

Bệnh gút sẽ làm các vùng da tại vị trí đau khớp của người mắc bị đỏ, trông như nhiễm trùng. Khi cơn đau thuyên giảm, bạn sẽ thấy các vùng da đó bị ngứa và bong tróc.

Gặp khó khăn khi vận động

Khi bệnh gút tiến triển, bạn có thể không di chuyển được khớp như bình thường gây ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt hàng ngày.

Bệnh gút có nguy hiểm đến tính mạng không?

Bệnh gút có thể bị những biến chứng nguy hiểm nào?

Bệnh gút nếu không được điều trị sớm và kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Biến chứng của bệnh gút, bao gồm:

– Hủy hoại xương, sụn khớp: Bệnh gút khi phát triển sang giai đoạn mạn tính sẽ hình thành các hạt tophi dưới da. Hạt tophi phát triển ngày càng lớn sẽ gây lở loét, ảnh hưởng tới các khớp xung quanh, làm tăng nguy cơ viêm khớp, biến dạng khớp và dẫn đến tàn phế.

– Tổn thương thận, gây viêm, suy thận: Việc tăng cao nồng độ axit uric máu và đào thải qua đường nước tiểu sẽ tạo điều kiện thuận lợi khiến muối urat có cơ hội lắng đọng tại thận và gây nên sỏi thận, suy thận.

– Nguy cơ đột quỵ và tai biến: Người bị bệnh gút thường có nguy cơ bị đột quỵ hoặc tai biến cao hơn người bình thường, đặc biệt là các bệnh lý liên quan như: Bệnh cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, thậm chí là tử vong sớm.

– Biến chứng do điều trị: Một số thuốc khi điều trị bệnh gout cũng gây ra tác dụng phụ và biến chứng nguy hiểm như trong giai đoạn cấp dùng Colchicine và các thuốc giảm đau chống viêm có thể gây ra các biến chứng trên dạ dày, gan mật, đông máu. Ngoài ra, các thuốc hạ acid uric như Allopurinol đều chuyển hóa qua gan và thải trừ qua thận nên có thể ảnh hưởng đến chức năng gan, thận.

Chính bởi những biến chứng nguy hiểm này mà làm cho nhiều người không khỏi băn khoang lo lắng không biết bệnh gút có nguy hiểm đến tính mạng không? Bệnh gút có chế không?

Vậy bệnh gút có nguy hiểm đến tính mạng không? Bệnh gút có chết không?

Trước hết phải khẳng định, gút là một bệnh có nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Mặc dù chưa đến mức báo động đỏ như ung thư hay HIV/AIDS, nhưng với những biến chứng khó lường ở giai đoạn sau của bệnh khiến gút thực sự là mối lo đáng ngại đối với những bệnh nhân bị gút. Những biến chứng này có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hiệu quả.

Trung bình, mắc bệnh gút làm tăng nguy cơ tử vong của một người sớm hơn một người bình thường mà không bị gút 25%.  Do đó, theo các chuyên gia y tế đánh giá thì gút là một căn bệnh thực sự nguy hiểm, gút gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tính mạng của chính người bệnh. Vì vậy, người bệnh và gia đình cần phải có những hiểu biết cần thiết về những mối nguy hiểm mà bệnh gút đem lại.

Bệnh gút thực sự là một bệnh nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Điều trị và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm của bệnh gút, bệnh nhân cần được sự tư vấn, điều trị của bác sĩ và sử dụng những loại thuốc điều trị mang lại hiệu quả cao.

Làm thế nào để kiểm soát và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm do bệnh gút gây ra?

Để cải thiện cơn đau gút, phòng ngừa bệnh tái phát và giảm thiểu biến chứng nguy hiểm, bạn cần thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, sinh hoạt điều độ. Các chế độ dành cho người mắc bệnh gút, bao gồm:

  • Hạn chế thực phẩm giàu purin như: Thịt đỏ, nội tạng động vật, hải sản,… thay bằng rau xanh, hoa quả giàu chất xơ,…
  • Nên hạn chế ăn các thực phẩm giàu chất béo như da động vật, các món ăn nướng, món chiên, xào, đồ ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp,…
  • Không uống nước ngọt, nước có gas, thức uống có chứa nhiều đường như: Sinh tố, trà sữa, các loại nước uống có cồn, chất gây nghiện,…
  • Không nên ăn nhiều hải sản, thịt đỏ, nội tạng động vật, đồ ăn nhanh vì chúng chứa quá nhiều nhân purin, không có lợi cho người bị bệnh gút.
  • Hạn chế uống rượu, bia và chất kích thích,…
  • Khi không có cơn đau tấn công, hãy tập luyện nhẹ nhàng để xương khớp dẻo dai, phòng ngừa nguy cơ bệnh tái phát.

Tham khảo thêm:

Sức Khỏe Sắc Đẹp (tổng hợp)

 Gout là một loại bệnh viêm khớp, hình thành do sự lắng đọng tinh thể urat (monosodium urat) ở một số tổ chức, cơ quan. Những người mắc bệnh gout có thể bị đau, sưng và viêm khớp đột ngột. Tuy nhiên, bệnh gout có thể được kiểm soát bằng thuốc, chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh.

  • Nano Fast – Viên sủi thảo dược tiêu gout số 1 Việt Nam

Do đó, bên cạnh việc sử dụng thuốc và các phương pháp điều trị phù hợp thì chế độ ăn uống, luyện tập cũng có vai trò rất quan trọng trong điều trị cơn gút cấp tính, mạn tính và có tác dụng làm giảm các cơn cấp.

Vậy người bị đau bệnh gút nên ăn gì và kiêng , không nên ăn gì, cần hạn chế ăn những gì? Đâu là thực đơn, chế độ ăn uống phù hợp nhất cho người bệnh gout? Hãy cùng Sức Khỏe Sắc Đẹp tìm hiểu ngay qua bài viết sau đây nhé.

 


Bệnh gout là gì? Nguyên nhân nào gây ra bệnh gút?

Bệnh gút (gút bắt nguồn từ từ tiếng Pháp goutte),còn gọi là bệnh thống phong, là một loại viêm khớp, thường gặp ở nam giới.

Gút là một bệnh lý viêm khớp do rối loạn chuyển hóa các purin (quá trình chuyển hóa các acid nhân của mọi tế bào), một bệnh lý quan trọng nhất trong nhóm các bệnh khớp do tinh thể (Crystal Arthropathies) đưa đến tình trạng tăng acid uric trong máu.

Tình trạng tăng acid uric có thể do tăng sản xuất acid uric trong cơ thể hoặc giảm bài xuất acid uric ra ngoài cơ thể hoặc do cả hai quá trình trên. Và hậu quả là sự lắng đọng các tinh thể muối urate ở các mô trong cơ thể. Khi nồng độ acid uric trong máu tăng lên, dẫn tới lắng đọng tinh thể urat tại các khớp, sụn, xương, tổ chức dưới da, các mô ngoài khớp, nhu mô và ống thận, mạch máu… gây bệnh gút và các biến chứng từ nhẹ đến nặng của bệnh.

Hầu hết những người mắc bệnh gout do cơ thể không thể loại bỏ axit uric dư thừa hiệu quả. Một số người khác bị dư axit uric là do di truyền hoặc chế độ ăn uống.

Bệnh gout thường xảy ra với nam giới trung niên (tuổi 40 – 50) chiếm 95% và những người có nguy cơ cao là béo phì, nghiện rượu, cà phê, người có tiền sử gia đình bị bệnh gout… ở nữ thường xảy ra sau thời kỳ mãn kinh.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh gout gồm có một hoặc nhiều triệu chứng sau:

  • Viêm khớp và cạnh khớp: cấp hoặc mạn tính.
  • Lắng đọng sạn urat ở khớp, xương, mô phần mềm, sụn khớp gọi là tophi.
  • Lắng đọng vi tinh thể ở thận gây bệnh thận do gout (viêm thận kẽ, suy thận cấp, suy thận mãn).
  • Gây sỏi urat ở thận, tiết niệu.

Bệnh gout có thể chữa khỏi hoàn toàn được không?

Nhiều người thường nói rằng “ Bất kể bệnh gì mà biết nguyên nhân gấy ra bệnh tất sẽ có giải pháp điều trị, và bệnh gút không phải là một trường hợp ngoại lệ” và hiện nay đã có nhiều người bệnh sau thời gian điều trị đã thoát khỏi những cơn đau đớn do gút gây ra bằng các phương thuốc thuốc hiệu quả, chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh. Họ đã được trở lại cuộc sống thường ngày, chấm dứt những cơn đua hành hạ nhiều năm trời, được ăn uống thoải mái và không phải kiêng kem quá nhiều.

Tuy nhiên nhiều người ngỡ rằng mình đã khỏi bệnh khi không còn các biểu hiện bệnh như sưng đỏ, tê nhức sau một thời gian điều trị và lại vô tư ăn uống, thói quen sinh hoạt trở lại như cũ mà không biết rằng bệnh vẫn đang âm thầm phát triển trong cơ thể mình và lại tái phát sau một thời gian, bệnh không chỉ nặng thêm mà còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm hơn, kháng thuốc khiến việc chạy chữa vất vả hơn rất nhiều.

Vậy bệnh gút nên ăn gì và kiêng gì để điều trị cũng như phòng ngừa bệnh tái phát hiệu quả? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp những thông tin sau đây.

Bệnh gút nên ăn gì và kiêng ăn những gì, không nên ăn gì?

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn trong bệnh gout

Đối với những người khỏe mạnh, những thực phẩm nhiều purine không gây hại cho cơ thể. Tuy nhiên, những người bệnh gout do không có khả năng loại bỏ axit uric hiệu quả nên tiêu thụ quá nhiều purine sẽ làm tích trữ axit uric và gây ra cơn gout.

Những thực phẩm chứa nhiều purine như nội tạng động vật, thịt đỏ, hải sản, rượu và bia. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, một số loại rau chứa nhiều purine không kích hoạt các cơn gout. Bên cạnh đó, đường fructose và đồ ngọt có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout mặc dù chúng không chứa nhiều purine. Trong khi đó, các sản phẩm sữa ít béo, các sản phẩm từ đậu nành, các chất bổ sung vitamin C có thể giúp ngăn ngừa bệnh gout do làm giảm nồng độ axit uric trong máu. Các sản phẩm bơ sữa giàu chất béo dường như không ảnh hưởng đến mức axit uric.

Như vậy câu trả lời cho câu hỏi người bị bệnh gút nên ăn gì và kiêng gì rất đơn giản, đó là chỉ cần tuân theo nguyên tắc: Nên ăn những thực phẩm chứa hàm lượng purine thấp, bổ dưỡng và nên hạn chế ăn những thực phẩm có hàm lượng purine cao và dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.

Bệnh gút nên ăn gì và không nên ăn gì?

Bệnh gút nên ăn gì?

Bệnh gút nên ăn gì? Đây là câu hỏi mà nhiều người bệnh rất quan tâm hàng đầu. Đa số người bệnh hoang mang vì phần lớn những thực phẩm họ dùng đều có nhiều purine hoặc fructose. Tuy nhiên, một số loại thực phẩm có hàm lượng các chất này rất thấp, vì vậy bạn có thể dùng thoải mái.

Thực phẩm nên ăn

  • Trái cây: tất cả các loại trái cây đều tốt cho người bệnh gout. Thậm chí, quả anh đào còn giúp ngăn ngừa các đợt gout do làm giảm tình trạng viêm và mức axit uric trong cơ thể
  • Rau quả: tất cả các loại rau đều tốt trong việc điều trị bệnh gout, như khoai tây, đậu Hà Lan, nấm, cà tím và rau xanh
  • Các loại đậu: đậu lăng, đậu nành, đậu phụ…
  • Các loại hạt
  • Ngũ cốc nguyên hạt: yến mạch, gạo lứt và lúa mạch
  • Các sản phẩm từ sữa
  • Trứng
  • Đồ uống: cà phê, trà và trà xanh
  • Các loại thảo mộc và gia vị
  • Dầu thực vật
  • Dùng thực phẩm bổ sung vitamin C: Theo các nghiên cứu, vitamin C có thể làm giảm mức axit uric, do đó có thể ngừa cơn gout. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn về thông tin này.
  • Cách tính các thực phẩm tương đương như sau: Lượng đạm trong 100 g thịt = 180 g đậu phụ = 70 g lạc hạt = 100 g cá = 100 g tôm.

Bệnh gút nên kiêng gì?

Như trên ta đã biết Purine chính là “thủ phạm” gây ra các cơn gout đột ngột. Vì vậy, để kiểm soát bệnh, bạn nên tránh ăn những phẩm giàu purine. Bạn cũng nên tránh những thực phẩm có hàm lượng fructose cao. Dưới đây là một số thực phẩm bạn nên tránh dùng.

Thực phẩm không nên ăn:

  • Nội tạng động vật: gan, thận, não, tim…
  • Thịt: như thịt gà lôi, thịt bê và thịt nai
  • Cá: cá trích, cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá mòi, cá cơm, cá tuyết…
  • Hải sản: sò điệp, cua, tôm
  • Đồ uống có đường: đặc biệt là nước ép trái cây và nước ngọt
  • Hạn chế uống đồ uống có cồn: Các chất cồn là nguyên nhân gây kích thích các đợt gout. Nguyên nhân là do cơ thể ưu tiên loại bỏ cồn thay vì loại bỏ axit uric, điều này làm lượng axit uric trong cơ thể tăng cao.
  • Thực phẩm nhiều fructose: mật ong, siro chứa fructose
  • Nấm men: men dinh dưỡng, men bia và các chất bổ sung men khác.

Ngoài ra, bạn nên tránh các loại thức ăn bột tinh chế cho người ăn kiêng như bánh mì trắng, bánh ngọt và bánh quy. Mặc dù những thực phẩm này không nhiều purine hoặc fructose, nhưng chúng có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp và có thể làm tăng nồng độ axit uric.

Thực phẩm được dùng với lượng vừa phải

Bên cạnh những thực phẩm tránh dùng được nêu trên, một số loại thịt vẫn có thể được dùng với lượng vừa phải như: Thịt, cá các loại, hải sản, gia cầm, đậu đỗ. Tuy nhiên, bạn nên dùng một vài lần mỗi tuần vì nếu dùng nhiều cũng có thể gây ra cơn gout.

Chế độ sinh hoạt phù hợp cho người bệnh gout

Ngoài chế độ ăn uống, một số thay đổi trong lối sống sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc đợt gout.

Uống đủ nước mỗi ngày

Uống đủ nước giúp giảm nguy cơ bị gout do nước giúp loại bỏ axit uric dư thừa ra khỏi máu. Nếu bạn tập thể dục nhiều thì cần phải bổ sung nhiều nước.

Giảm cân an toàn

Nếu bạn bị gout, thừa cân sẽ khiến bạn dễ bị một đợt gout. Khi bạn thừa cân, cơ thể không sử dụng insulin đúng cách để loại bỏ đường trong máu. Việc kháng insulin cũng thúc đẩy nồng độ axit uric tăng cao trong cơ thể. Do đó, giảm cân sẽ giúp bạn giảm đề kháng insulin và giảm mức axit uric. Tuy nhiên, bạn không nên áp dụng các phương pháp ăn kiêng giảm cân cấp tốc vì sẽ làm tăng nguy cơ bị các cơn gout cấp.

Tập thể dục, vận động thường xuyên

Tập thể dục thường xuyên là một cách khác để ngăn ngừa các cơn gout. Tập thể dục không những giúp bạn duy trì một trọng lượng khỏe mạnh, mà còn giúp giữ mức axit uric thấp.

Kết luận

Trên đây là những thông tin cơ bản mà Sức Khỏe Sắc Đẹp (tổng hợp) để chia sẻ và giải đáp cho câu hỏi Bệnh gút nên ăn gì và kiêng gì? Hy vọng qua bài viết người bệnh gút có thể xây dựng một chế độ ăn uống, luyện tập và sinh hoạt phù hợp để trị bệnh và phòng ngừa bệnh tái phát hiệu quả.

Sức Khỏe Sắc Đẹp (tổng hợp)

[tintuc]

Gút (gout) là một căn bệnh khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay, bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung niên từ 30 – 50 tuổi, đặc biệt là ở những người béo, ưa uống rượu, ăn chế độ nhiều đạm. Nếu không được chữa trị kịp thời gout có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

  • Nano Fast – Viên sủi thảo dược tiêu gout số 1 Việt Nam

Vậy bệnh gút là gì? Nguyên nhân gây bệnh gút là gì? Bệnh gút có những triệu chứng, biểu hiện như thế nào? Có những cách nào chữa trị bệnh gút an toàn và hiệu quả nhất? Cùng Sức Khỏe Sắc Đẹp đi sâu tìm hiểu về căn bệnh này qua bài viết sau đây.

Bệnh gút là gì?

Bệnh gút còn được gọi là bệnh gout (tiếng Pháp) hoặc còn gọi là bệnh thống phong (theo Đông Y). Gút là một dạng viêm khớp, bệnh thường phát triển ở một số người có nồng độ axit uric cao trong máu. Axit uric được sản sinh từ sự phân hủy của các chất gọi là purin. Purin có trong tất cả các mô của cơ thể.

Tăng axit uric máu là yếu tố đặc trưng của bệnh gout. Khi nồng độ acid uric trong máu tăng lên, dẫn tới lắng đọng tinh thể urat tại các khớp, sụn, xương, tổ chức dưới da, các mô ngoài khớp, nhu mô và ống thận, mạch máu… gây bệnh gút và các biến chứng từ nhẹ đến nặng của bệnh.

Đặc trưng của bệnh gút là những cơn đau đột ngột giữa đêm gây sưng tấy ở khớp, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp ở chân khác (đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay). Cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng thường rất hiếm.

Bệnh gout thường xảy ra với nam giới trung niên (tuổi 40 – 50) chiếm 95% và những người có nguy cơ cao là béo phì, nghiện rượu, cà phê, người có tiền sử gia đình bị bệnh gout… ở nữ thường xảy ra sau thời kỳ mãn kinh.

Nguyên nhân gây bệnh gút là gì?

Sự gia tăng bất thường của nồng độ acid uric trong máu được xác nhận là nguyên nhân chính tạo nên các cơn gút.

Các phân tử axit uric trong máu bình thường sẽ vô lợi vô hại và được đào thải qua sự bài tiết ở thận nhưng khi ở nồng độ lớn (trên 420 μmol/L ở nam giới, trên 380 μmol/L ở nữ giới) chúng sẽ tích tụ, kết tủa các tinh thể muối urat ngay tại các vị trí khớp, sụn, xương gây ra viêm, tấy, sưng khớp vô cùng đau đớn cho người bệnh.

Axit uric được sinh ra từ sự phân hủy của purin có mặt trong tất cả các mô, tế bào của cơ thể. Purin cũng được hấp thụ khá nhiều từ thức ăn hàng ngày như gan, các loại đậu thậm chí rà rau củ quả cũng có chứa hàm lượng purin nhất định.

Tăng axit uric là hậu quả của hai quá trình tăng sinh tổng hợp axít uric trong cơ thể và giảm bài xuất axit uric qua thận. Sự tăng sinh tổng hợp axit uric chủ yếu do ba nguyên nhân: tăng bẩm sinh, tăng sinh nguyên phát và và tăng sinh thứ phát.

– Tăng bẩm sinh: do cơ thể người bệnh bị thiếu men HGPT ngay từ khi còn nhỏ bởi vậy lượng acid uric không ổn định sẵn. Trường hợp này rất hiếm gặp nhưng khi gặp thì bệnh lại rất nặng, rất khó phát hiện và rất khó chữa.

– Tăng sinh nguyên phát: là nguyên nhân gắn liền với yếu tố gen di truyền, cơ địa. Bệnh nhân trong trường hợp này có sự tổng hợp purin nội sinh cao hơn người bình thường nên nồng độ acid uric trong máu cũng tỷ lệ thuận tăng theo.

– Tăng sinh thứ phát: Là yếu tố bên ngoài, vì lý do nào đó mà người bệnh khiến cho lượng acid uric trong máu tăng mạnh. Sự tiêu thụ các loại thức ăn chứa nhiều nhân purin như thịt đỏ, nội tạng động vật, nấm, cá hay thói quen uống rượu bia không kiểm soát là những tác nhân chủ yếu kích thích sự gia tăng acid uric trong máu cao và cũng là vấn đề phức tạp trong quá trình điều trị các triệu chứng bệnh gút. Đây là nguyên nhân chính khởi phát lên các cơn đau gút trong xã hội ngày nay.

Ngoài vấn đề ăn uống hàng ngày thì các bệnh lý về huyết học như đa hồng cầu, kinh thể tủy, sarcom hạch, đau tủy xương đều tăng cường thoái giáng lượng purin nội sinh từ đó phá hủy nhiều tế bảo, các mô khớp hay vấn đề thừa cân, môi trường sống bị nhiễm chì, từng cấy ghép bộ phận, sử dùng thuốc lợi tiểu hoặc vitamin niacin khiến purin khó phân hủy cũng là điều kiện thuận lợi để gút phát triển.

Dấu hiệu nhận biết, biểu hiện, triệu chứng bệnh gút như thế nào?

Để hiễu rõ các biểu hiện, dấu hiệu, triệu chứng nhận biết bệnh gút chúng ta cần tìm hiểu rõ 3 vấn đề sau: Bệnh gút đâu ở đâu, triệu chứng đau như thế nào, các giai đoạn hình thành và phát triển của bệnh gút.

Các giai đoạn của bệnh gút là gì?

Dựa vào mức độ nghiêm trọng, bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn, đó là gout khởi phát, gout cấp tính và gout mãn tính:

– Gout khởi phát: Ở giai đoạn đầu, mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gút. Bạn có thể không bao giờ cảm nhận được các dấu hiệu của bệnh. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi họ bị bệnh sỏi thận.

– Gout cấp tính: Ở giai đoạn này, nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân. Trong giai đoạn này, bạn sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, bạn sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng.

– Gout mãn tính: Ở giai đoạn này, các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp. Đây là giai đoạn sẽ xuất hiện các khối chất nổi (hạt tô phi) dưới da. Tình trạng này sẽ làm bạn bị đau nghiêm trọng hơn và có thể phá hủy sụn.

Bệnh gút thường gây đau ở đâu?

Khi gút tấn công, bạn sẽ phải chịu đựng cơn đau, tấy buốt. Điều này gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe, công việc, cũng như sinh hoạt hàng ngày của bạn. Vậy bệnh gút thường gây đau ở đâu? Dưới đây là các vị trí mà bệnh gút có thể tấn công:

– Khớp chi dưới: Các khớp chi dưới là vị trí dễ bị gút tấn công nhất. Bệnh gút thường khởi phát ở khớp ngón chân cái, khớp đầu gối, mắt cá chân… đầu tiên, sau đó mới tới các vị trí khác.

– Khớp chi trên: Ở các khớp chi phía trên cơ thể, đau gút thường biểu hiện khá rõ ràng xung quanh các khớp ngón tay, khuỷu tay. Lúc này, bạn có thể thấy cảm giác giống như bị trật khớp. Khớp tay chuyển sang màu đỏ, da căng bóng, nếu nặng có thể bị bong tróc.

– Khớp thần kinh: Khớp thần kinh nằm ở vị trí hai bên của xương chậu. Gút xuất hiện tại vị trí này có thể gây ra các cơn đau thắt lưng. Bệnh gút ở lưng khiến nhiều người chủ quan và nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác nên việc điều trị thường không chính xác.

– Gút đa khớp: Gút đa khớp là tình trạng bệnh tấn công ở nhiều khớp cùng một lúc. Gút đa khớp thường xuất hiện ở giai đoạn mạn tính, khiến bạn bị cơn đau tấn công trong thời gian dài và nhanh tái phát hơn.

Bệnh gút đau như thế nào?

Các dấu hiệu bệnh gút rất khó nhận biết bởi nó dễ bị nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác. Dưới đây là những dấu hiệu bệnh gút bạn cần phải biết để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

– Đau khớp dữ dội: Khi bị bệnh gút, bạn sẽ thấy có những cơn đau dữ dội tại khớp. Đau mạnh nhất trong vòng từ 4 – 12 giờ đầu tiên rồi giảm dần và hết sau khoảng 7 – 10 ngày.

– Cơn đau khớp dữ dội về đêm: Khác với các bệnh viêm khớp, đau do gút thường mạnh hơn về đêm và ảnh hưởng tới giấc ngủ của người bệnh.

– Da bị đỏ, ngứa và bong tróc: Khi bị bệnh gút, bạn sẽ thấy các khớp bị đỏ, trông giống như nhiễm trùng. Khớp có thể bị ngứa, da xung quanh bong tróc sau khi cơn đau gút thuyên giảm.

– Cơn đau tái phát theo đợt: Gút sẽ hành hạ người bệnh theo từng đợt bất thường. Những đợt đau gút tái phát có thể cách nhau từ vài tháng tới vài năm tùy thuộc cách mà bạn kiểm soát bệnh.

– Sốt: Vì các triệu chứng diễn biến ở nhiều bộ phận trên cơ thể, nên người bệnh còn cảm thấy các triệu chứng khác như: Ớn lạnh, sốt nhẹ và chán ăn, sức khỏe kém.

Cách chẩn đoán và chữa trị bệnh gút hiện nay như thế nào?

Bệnh gút được chẩn đoán bằng những kỹ thuật y học nào?

Bệnh gout thường rất khó để chẩn đoán chính xác vì các triệu chứng gần giống với các bệnh khác. Bạn có mức axit uric cao không có nghĩa là đã mắc bệnh gout.

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán từ bệnh sử và khám lâm sàng. Ngoài ra, các bác sĩ có thể làm xét nghiệm đo nồng độ acid uric trong máu nhưng xét nghiệm này có thể không đáng tin cậy, vì không phải ai có nồng độ acid uric trong máu cao cũng bị gút.

Cách chắc chắn nhất để chẩn đoán bệnh gút chọc hút dịch khớp. Phương pháp này sử dụng kim lấy chất dịch từ khớp. Chất dịch này được kiểm tra xem liệu có chứa các tinh thể axit uric hay không. Ngoài ra, các bác sĩ cũng có thể tiến hành một số xét nghiệm khác để đảm bảo kết quả chẩn đoán như:

  • Phân tích chất lỏng hoạt dịch
  • Thử máu. Xét nghiệm nhằm giúp bác sĩ xác định lượng axit uric có cao hay không
  • Chụp X-quang khớp
  • Siêu âm khớp
  • Chụp CT

Cách chữa trị bệnh gút như thế nào cho an toàn và hiệu quả?

Ở nước ta hiện nay, bệnh gout thường được điều trị bằng 2 phương pháp chủ yếu là theo Tây Y và theo Đông Y. Vậy điều trị bệnh gút theo Tây y hoặc theo Đông y sẽ như thế nào?

Điều trị bệnh gút theo Tây Y

Theo Tây Y thì có 2 phương pháp chủ yếu đó là dùng thuốc hoặc phẫu thuật loại bỏ các hạt tô phi. Hạt tô phi là những hạt lồi thường xuất hiện dưới da do lắng đọng tinh thể acid uric ở bệnh nhân gout mãn tính. Hạt tophi thường xuất hiện ở tai, ngón tay, ngón chân, xung quanh mắt cá chân và khuỷu tay.

– Sử dụng các thuốc điều trị giảm acid uric máu

Bệnh nhân bị gút cần được khám và tư vấn bác sĩ chuyên khoa để được sử dụng thuốc chống viêm không steroid và/hoặc phối hợp với colchicin, thuốc giảm đau nếu cần. Không nên lựa chọn đầu tiên thuốc chống viêm corticoid như prednisolon, dexamethason, chỉ được sử dụng thuốc này khi bác sĩ chuyên khoa thấy thật cần thiết.

+ Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc này sau 1-2 tuần khởi phát cơn gout cấp để tránh làm nặng cơn gout cấp.

+ Mục tiêu điều trị là kiểm soát acid uric máu dưới 360 µmol/L (60 mg/L) với gout chưa có hạt tô-phi và dưới 320 µmol/L (50 mg/L) khi gout có hạt tô-phi.

+ Thuốc: Allopurinol, febuxostat hay probenecid, lưu ý tác dụng phụ gây dị ứng của thuốc.

– Điều trị bằng phẫu thuật

Việc chỉ định phẫu thuật cắt hạt tô-phi trong gout mạn tính rất hạn chế vì lý do khó liền vết thương bởi sự lắng đọng tinh thể urate là liên tục. Do đó, phẫu thuật hạt tô-phi khi hạt tôphi có biến chứng nhiễm trùng hoặc hạt quá to ảnh hưởng đến chức năng vận động và biến dạng khớp, hạt tô-phi làm đau đớn nhiều.

Điều trị bằng Đông Y

Như trên ta đã biết là điều trị gút theo Tây y bằng phương pháp chủ yếu là làm sao để giảm nhanh lượng axit uric trong máu, giải phóng các tinh thể urat trong các khớp xương giúp làm giảm nhanh các cơn gout cấp.

Tuy nhiên, thuốc giảm đau là con dao hai lưỡi ngoài giảm đau thì thuốc còn gây nên các tác dụng phụ có ảnh hưởng nguy hiểm đến một số cơ quan khác của cơ thể như: ức chế hệ thần kinh trung ương, viêm dạ dày, tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hoá, suy thận, rối loạn chức năng gan, nhức đầu, tiêu chảy hoặc nổi sẩn, mẩn ngứa, sốt, hoại tử biểu bì nhiễm độc, suy tủy, viêm mạch máu…nếu được sử dụng trong một thời gian dài, liên tục.

Đông y điều trị bệnh gút (thống phong) theo đông y thường dựa vào chứng và mạch; đồng thời kết hợp với việc ăn uống kiêng cữ đúng mức. Đông y thường chú ý đến các giai đoạn phát triển của bệnh: Lần đầu hay tái phát 2 hay 3 lần trở lên, sưng đỏ hay không sưng, khớp chưa hay có biến dạng.

Nếu là thể cấp tính, chủ yếu dùng phép trị “Thanh nhiệt, khu phong trừ thấp, thông lạc”

Nếu thể mãn tính, thường kèm theo “đàm thấp, hàn ngưng, huyết ứ” nên dùng pháp “Trừ thấp, hóa đàm, ôn kinh tán hàn, hoạt huyết thông lạc”

Bệnh lâu ngày thường làm khí huyết suy yếu, âm dương bất hòa, cần bồi bổ khí huyết Can Thận để nâng cao chính khí.

Chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý khi mắc bệnh gút

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh gút hiệu quả?
Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh của mình tại nhà nếu bạn lưu ý vài điều dưới đây:

  • Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn
  • Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe của bạn
  • Giảm cân nếu bạn đang béo phì
  • Tránh ăn nội tạng, nhất là gan, cá mòi và cá trống
  • Ngừng uống rượu
  • Giảm sử dụng các thức uống có cồn, đặc biệt là bia
  • Tập thể dục hằng ngày
  • Uống cà phê và bổ sung vitamin C (có thể có ích ở một số người)
  • Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều purine
  • Có chế độ ăn ít chất béo bão hòa và các sản phẩm chứa ít chất béo
  • Thay thế dùng đường tinh luyện bằng đường tự nhiên trong rau củ và ngũ cốc
  • Tránh ăn hải sản và thịt đỏ
  • Uống nhiều nước

Làm thế nào để giảm các triệu chứng đau gout tại nhà?

Kiểm soát cơn đau gút là một phần quan trọng với người mắc gút. Nếu bạn bị cơn đau gút tấn công, hãy thử những lời khuyên dưới đây:

– Nghỉ ngơi: Nơi tốt nhất để không bị cơn đau gút tấn công là bạn nên nằm nghỉ ngơi trên giường. Hãy để các khớp được thư giãn, cơ thể thả lỏng, bạn sẽ thấy đỡ đau hơn.

– Giữ khớp luôn thông thoáng: Giữ cho phần khớp bị đau được thông thoáng và không phải “gánh” thêm bất cứ đồ vật nào. Trọng lượng của quần áo hoặc một số đồ trên giường đều có thể khiến bạn có cảm giác đau đớn hơn gấp nhiều lần.

– Uống đủ nước: Uống đủ nước rất quan trọng trong một cuộc tấn công bệnh gút. Điều này có thể giúp loại bỏ các tinh thể axit uric ra khỏi cơ thể bạn.

Tham khảo thêm: Bệnh gút nên ăn gì và kiêng gì? Chế độ ăn uống cho người bệnh gout

Sức Khỏe Sắc Đẹp (tổng hợp)

 [/tintuc]