[tintuc]

Gút (gout) là một căn bệnh khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay, bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung niên từ 30 – 50 tuổi, đặc biệt là ở những người béo, ưa uống rượu, ăn chế độ nhiều đạm. Nếu không được chữa trị kịp thời gout có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

  • Nano Fast – Viên sủi thảo dược tiêu gout số 1 Việt Nam

Vậy bệnh gút là gì? Nguyên nhân gây bệnh gút là gì? Bệnh gút có những triệu chứng, biểu hiện như thế nào? Có những cách nào chữa trị bệnh gút an toàn và hiệu quả nhất? Cùng Sức Khỏe Sắc Đẹp đi sâu tìm hiểu về căn bệnh này qua bài viết sau đây.

Bệnh gút là gì?

Bệnh gút còn được gọi là bệnh gout (tiếng Pháp) hoặc còn gọi là bệnh thống phong (theo Đông Y). Gút là một dạng viêm khớp, bệnh thường phát triển ở một số người có nồng độ axit uric cao trong máu. Axit uric được sản sinh từ sự phân hủy của các chất gọi là purin. Purin có trong tất cả các mô của cơ thể.

Tăng axit uric máu là yếu tố đặc trưng của bệnh gout. Khi nồng độ acid uric trong máu tăng lên, dẫn tới lắng đọng tinh thể urat tại các khớp, sụn, xương, tổ chức dưới da, các mô ngoài khớp, nhu mô và ống thận, mạch máu… gây bệnh gút và các biến chứng từ nhẹ đến nặng của bệnh.

Đặc trưng của bệnh gút là những cơn đau đột ngột giữa đêm gây sưng tấy ở khớp, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp ở chân khác (đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay). Cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng thường rất hiếm.

Bệnh gout thường xảy ra với nam giới trung niên (tuổi 40 – 50) chiếm 95% và những người có nguy cơ cao là béo phì, nghiện rượu, cà phê, người có tiền sử gia đình bị bệnh gout… ở nữ thường xảy ra sau thời kỳ mãn kinh.

Nguyên nhân gây bệnh gút là gì?

Sự gia tăng bất thường của nồng độ acid uric trong máu được xác nhận là nguyên nhân chính tạo nên các cơn gút.

Các phân tử axit uric trong máu bình thường sẽ vô lợi vô hại và được đào thải qua sự bài tiết ở thận nhưng khi ở nồng độ lớn (trên 420 μmol/L ở nam giới, trên 380 μmol/L ở nữ giới) chúng sẽ tích tụ, kết tủa các tinh thể muối urat ngay tại các vị trí khớp, sụn, xương gây ra viêm, tấy, sưng khớp vô cùng đau đớn cho người bệnh.

Axit uric được sinh ra từ sự phân hủy của purin có mặt trong tất cả các mô, tế bào của cơ thể. Purin cũng được hấp thụ khá nhiều từ thức ăn hàng ngày như gan, các loại đậu thậm chí rà rau củ quả cũng có chứa hàm lượng purin nhất định.

Tăng axit uric là hậu quả của hai quá trình tăng sinh tổng hợp axít uric trong cơ thể và giảm bài xuất axit uric qua thận. Sự tăng sinh tổng hợp axit uric chủ yếu do ba nguyên nhân: tăng bẩm sinh, tăng sinh nguyên phát và và tăng sinh thứ phát.

– Tăng bẩm sinh: do cơ thể người bệnh bị thiếu men HGPT ngay từ khi còn nhỏ bởi vậy lượng acid uric không ổn định sẵn. Trường hợp này rất hiếm gặp nhưng khi gặp thì bệnh lại rất nặng, rất khó phát hiện và rất khó chữa.

– Tăng sinh nguyên phát: là nguyên nhân gắn liền với yếu tố gen di truyền, cơ địa. Bệnh nhân trong trường hợp này có sự tổng hợp purin nội sinh cao hơn người bình thường nên nồng độ acid uric trong máu cũng tỷ lệ thuận tăng theo.

– Tăng sinh thứ phát: Là yếu tố bên ngoài, vì lý do nào đó mà người bệnh khiến cho lượng acid uric trong máu tăng mạnh. Sự tiêu thụ các loại thức ăn chứa nhiều nhân purin như thịt đỏ, nội tạng động vật, nấm, cá hay thói quen uống rượu bia không kiểm soát là những tác nhân chủ yếu kích thích sự gia tăng acid uric trong máu cao và cũng là vấn đề phức tạp trong quá trình điều trị các triệu chứng bệnh gút. Đây là nguyên nhân chính khởi phát lên các cơn đau gút trong xã hội ngày nay.

Ngoài vấn đề ăn uống hàng ngày thì các bệnh lý về huyết học như đa hồng cầu, kinh thể tủy, sarcom hạch, đau tủy xương đều tăng cường thoái giáng lượng purin nội sinh từ đó phá hủy nhiều tế bảo, các mô khớp hay vấn đề thừa cân, môi trường sống bị nhiễm chì, từng cấy ghép bộ phận, sử dùng thuốc lợi tiểu hoặc vitamin niacin khiến purin khó phân hủy cũng là điều kiện thuận lợi để gút phát triển.

Dấu hiệu nhận biết, biểu hiện, triệu chứng bệnh gút như thế nào?

Để hiễu rõ các biểu hiện, dấu hiệu, triệu chứng nhận biết bệnh gút chúng ta cần tìm hiểu rõ 3 vấn đề sau: Bệnh gút đâu ở đâu, triệu chứng đau như thế nào, các giai đoạn hình thành và phát triển của bệnh gút.

Các giai đoạn của bệnh gút là gì?

Dựa vào mức độ nghiêm trọng, bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn, đó là gout khởi phát, gout cấp tính và gout mãn tính:

– Gout khởi phát: Ở giai đoạn đầu, mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gút. Bạn có thể không bao giờ cảm nhận được các dấu hiệu của bệnh. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi họ bị bệnh sỏi thận.

– Gout cấp tính: Ở giai đoạn này, nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân. Trong giai đoạn này, bạn sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, bạn sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng.

– Gout mãn tính: Ở giai đoạn này, các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp. Đây là giai đoạn sẽ xuất hiện các khối chất nổi (hạt tô phi) dưới da. Tình trạng này sẽ làm bạn bị đau nghiêm trọng hơn và có thể phá hủy sụn.

Bệnh gút thường gây đau ở đâu?

Khi gút tấn công, bạn sẽ phải chịu đựng cơn đau, tấy buốt. Điều này gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe, công việc, cũng như sinh hoạt hàng ngày của bạn. Vậy bệnh gút thường gây đau ở đâu? Dưới đây là các vị trí mà bệnh gút có thể tấn công:

– Khớp chi dưới: Các khớp chi dưới là vị trí dễ bị gút tấn công nhất. Bệnh gút thường khởi phát ở khớp ngón chân cái, khớp đầu gối, mắt cá chân… đầu tiên, sau đó mới tới các vị trí khác.

– Khớp chi trên: Ở các khớp chi phía trên cơ thể, đau gút thường biểu hiện khá rõ ràng xung quanh các khớp ngón tay, khuỷu tay. Lúc này, bạn có thể thấy cảm giác giống như bị trật khớp. Khớp tay chuyển sang màu đỏ, da căng bóng, nếu nặng có thể bị bong tróc.

– Khớp thần kinh: Khớp thần kinh nằm ở vị trí hai bên của xương chậu. Gút xuất hiện tại vị trí này có thể gây ra các cơn đau thắt lưng. Bệnh gút ở lưng khiến nhiều người chủ quan và nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác nên việc điều trị thường không chính xác.

– Gút đa khớp: Gút đa khớp là tình trạng bệnh tấn công ở nhiều khớp cùng một lúc. Gút đa khớp thường xuất hiện ở giai đoạn mạn tính, khiến bạn bị cơn đau tấn công trong thời gian dài và nhanh tái phát hơn.

Bệnh gút đau như thế nào?

Các dấu hiệu bệnh gút rất khó nhận biết bởi nó dễ bị nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác. Dưới đây là những dấu hiệu bệnh gút bạn cần phải biết để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

– Đau khớp dữ dội: Khi bị bệnh gút, bạn sẽ thấy có những cơn đau dữ dội tại khớp. Đau mạnh nhất trong vòng từ 4 – 12 giờ đầu tiên rồi giảm dần và hết sau khoảng 7 – 10 ngày.

– Cơn đau khớp dữ dội về đêm: Khác với các bệnh viêm khớp, đau do gút thường mạnh hơn về đêm và ảnh hưởng tới giấc ngủ của người bệnh.

– Da bị đỏ, ngứa và bong tróc: Khi bị bệnh gút, bạn sẽ thấy các khớp bị đỏ, trông giống như nhiễm trùng. Khớp có thể bị ngứa, da xung quanh bong tróc sau khi cơn đau gút thuyên giảm.

– Cơn đau tái phát theo đợt: Gút sẽ hành hạ người bệnh theo từng đợt bất thường. Những đợt đau gút tái phát có thể cách nhau từ vài tháng tới vài năm tùy thuộc cách mà bạn kiểm soát bệnh.

– Sốt: Vì các triệu chứng diễn biến ở nhiều bộ phận trên cơ thể, nên người bệnh còn cảm thấy các triệu chứng khác như: Ớn lạnh, sốt nhẹ và chán ăn, sức khỏe kém.

Cách chẩn đoán và chữa trị bệnh gút hiện nay như thế nào?

Bệnh gút được chẩn đoán bằng những kỹ thuật y học nào?

Bệnh gout thường rất khó để chẩn đoán chính xác vì các triệu chứng gần giống với các bệnh khác. Bạn có mức axit uric cao không có nghĩa là đã mắc bệnh gout.

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán từ bệnh sử và khám lâm sàng. Ngoài ra, các bác sĩ có thể làm xét nghiệm đo nồng độ acid uric trong máu nhưng xét nghiệm này có thể không đáng tin cậy, vì không phải ai có nồng độ acid uric trong máu cao cũng bị gút.

Cách chắc chắn nhất để chẩn đoán bệnh gút chọc hút dịch khớp. Phương pháp này sử dụng kim lấy chất dịch từ khớp. Chất dịch này được kiểm tra xem liệu có chứa các tinh thể axit uric hay không. Ngoài ra, các bác sĩ cũng có thể tiến hành một số xét nghiệm khác để đảm bảo kết quả chẩn đoán như:

  • Phân tích chất lỏng hoạt dịch
  • Thử máu. Xét nghiệm nhằm giúp bác sĩ xác định lượng axit uric có cao hay không
  • Chụp X-quang khớp
  • Siêu âm khớp
  • Chụp CT

Cách chữa trị bệnh gút như thế nào cho an toàn và hiệu quả?

Ở nước ta hiện nay, bệnh gout thường được điều trị bằng 2 phương pháp chủ yếu là theo Tây Y và theo Đông Y. Vậy điều trị bệnh gút theo Tây y hoặc theo Đông y sẽ như thế nào?

Điều trị bệnh gút theo Tây Y

Theo Tây Y thì có 2 phương pháp chủ yếu đó là dùng thuốc hoặc phẫu thuật loại bỏ các hạt tô phi. Hạt tô phi là những hạt lồi thường xuất hiện dưới da do lắng đọng tinh thể acid uric ở bệnh nhân gout mãn tính. Hạt tophi thường xuất hiện ở tai, ngón tay, ngón chân, xung quanh mắt cá chân và khuỷu tay.

– Sử dụng các thuốc điều trị giảm acid uric máu

Bệnh nhân bị gút cần được khám và tư vấn bác sĩ chuyên khoa để được sử dụng thuốc chống viêm không steroid và/hoặc phối hợp với colchicin, thuốc giảm đau nếu cần. Không nên lựa chọn đầu tiên thuốc chống viêm corticoid như prednisolon, dexamethason, chỉ được sử dụng thuốc này khi bác sĩ chuyên khoa thấy thật cần thiết.

+ Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc này sau 1-2 tuần khởi phát cơn gout cấp để tránh làm nặng cơn gout cấp.

+ Mục tiêu điều trị là kiểm soát acid uric máu dưới 360 µmol/L (60 mg/L) với gout chưa có hạt tô-phi và dưới 320 µmol/L (50 mg/L) khi gout có hạt tô-phi.

+ Thuốc: Allopurinol, febuxostat hay probenecid, lưu ý tác dụng phụ gây dị ứng của thuốc.

– Điều trị bằng phẫu thuật

Việc chỉ định phẫu thuật cắt hạt tô-phi trong gout mạn tính rất hạn chế vì lý do khó liền vết thương bởi sự lắng đọng tinh thể urate là liên tục. Do đó, phẫu thuật hạt tô-phi khi hạt tôphi có biến chứng nhiễm trùng hoặc hạt quá to ảnh hưởng đến chức năng vận động và biến dạng khớp, hạt tô-phi làm đau đớn nhiều.

Điều trị bằng Đông Y

Như trên ta đã biết là điều trị gút theo Tây y bằng phương pháp chủ yếu là làm sao để giảm nhanh lượng axit uric trong máu, giải phóng các tinh thể urat trong các khớp xương giúp làm giảm nhanh các cơn gout cấp.

Tuy nhiên, thuốc giảm đau là con dao hai lưỡi ngoài giảm đau thì thuốc còn gây nên các tác dụng phụ có ảnh hưởng nguy hiểm đến một số cơ quan khác của cơ thể như: ức chế hệ thần kinh trung ương, viêm dạ dày, tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hoá, suy thận, rối loạn chức năng gan, nhức đầu, tiêu chảy hoặc nổi sẩn, mẩn ngứa, sốt, hoại tử biểu bì nhiễm độc, suy tủy, viêm mạch máu…nếu được sử dụng trong một thời gian dài, liên tục.

Đông y điều trị bệnh gút (thống phong) theo đông y thường dựa vào chứng và mạch; đồng thời kết hợp với việc ăn uống kiêng cữ đúng mức. Đông y thường chú ý đến các giai đoạn phát triển của bệnh: Lần đầu hay tái phát 2 hay 3 lần trở lên, sưng đỏ hay không sưng, khớp chưa hay có biến dạng.

Nếu là thể cấp tính, chủ yếu dùng phép trị “Thanh nhiệt, khu phong trừ thấp, thông lạc”

Nếu thể mãn tính, thường kèm theo “đàm thấp, hàn ngưng, huyết ứ” nên dùng pháp “Trừ thấp, hóa đàm, ôn kinh tán hàn, hoạt huyết thông lạc”

Bệnh lâu ngày thường làm khí huyết suy yếu, âm dương bất hòa, cần bồi bổ khí huyết Can Thận để nâng cao chính khí.

Chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý khi mắc bệnh gút

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh gút hiệu quả?
Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh của mình tại nhà nếu bạn lưu ý vài điều dưới đây:

  • Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn
  • Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe của bạn
  • Giảm cân nếu bạn đang béo phì
  • Tránh ăn nội tạng, nhất là gan, cá mòi và cá trống
  • Ngừng uống rượu
  • Giảm sử dụng các thức uống có cồn, đặc biệt là bia
  • Tập thể dục hằng ngày
  • Uống cà phê và bổ sung vitamin C (có thể có ích ở một số người)
  • Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều purine
  • Có chế độ ăn ít chất béo bão hòa và các sản phẩm chứa ít chất béo
  • Thay thế dùng đường tinh luyện bằng đường tự nhiên trong rau củ và ngũ cốc
  • Tránh ăn hải sản và thịt đỏ
  • Uống nhiều nước

Làm thế nào để giảm các triệu chứng đau gout tại nhà?

Kiểm soát cơn đau gút là một phần quan trọng với người mắc gút. Nếu bạn bị cơn đau gút tấn công, hãy thử những lời khuyên dưới đây:

– Nghỉ ngơi: Nơi tốt nhất để không bị cơn đau gút tấn công là bạn nên nằm nghỉ ngơi trên giường. Hãy để các khớp được thư giãn, cơ thể thả lỏng, bạn sẽ thấy đỡ đau hơn.

– Giữ khớp luôn thông thoáng: Giữ cho phần khớp bị đau được thông thoáng và không phải “gánh” thêm bất cứ đồ vật nào. Trọng lượng của quần áo hoặc một số đồ trên giường đều có thể khiến bạn có cảm giác đau đớn hơn gấp nhiều lần.

– Uống đủ nước: Uống đủ nước rất quan trọng trong một cuộc tấn công bệnh gút. Điều này có thể giúp loại bỏ các tinh thể axit uric ra khỏi cơ thể bạn.

Tham khảo thêm: Bệnh gút nên ăn gì và kiêng gì? Chế độ ăn uống cho người bệnh gout

Sức Khỏe Sắc Đẹp (tổng hợp)

 [/tintuc]

[tintuc]

 Ngủ là thời gian tốt nhất để cơ thể nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe thể chất cũng như tinh thần. Vậy tư thế nằm ngủ như thế nào là tốt nhất cho sức khỏe? Tư thế ngủ tốt nhất cho sức khỏe phụ nữ? Tư thế ngủ tốt nhất cho nam giới? Cùng tìm hiểu ngay qua bài viết sau đây.

Tư thế ngủ tốt nhất cho sức khỏe? Ưu nhược điểm của từng tư thế ngủ

Nằm ngửa, lưng thẳng – Tư thế ngủ tốt nhất

Ở tư thế này, cơ thể nằm ngửa, chân được mở rộng ra hai bên, cánh tay ngang bằng cơ thể hoặc cánh tay có thể được nâng lên đặt trên bụng, hoặc phía sau đầu, hoặc vươn ra hai bên. Theo các nhà khoa học, đây là tư thế ngủ tốt nhất cho sức khỏe. Tư thế ngủ này giúp cơ thể thở tốt hơn, làm giảm áp lực và các cơn đau xương khớp.

Nằm ngửa giúp cho đầu, cổ và xương cột sống duy trì đúng vị trí và không bị chèn ép. Ở tư thế này, dạ dày của bạn ở vị trí thấp hơn thực quản, giúp giảm chứng trào ngược axit. Mặt của bạn hướng lên trên, và không bị tỳ, ép, tránh hình thành nếp nhăn. Tư thế này cũng giúp ngực của bạn không chảy xệ, giảm áp lực đến tim.

Bàn chân duỗi thẳng giúp làm giảm phù ngoại biên (sưng bàn chân và mắt cá chân), giảm tác động của suy tim sung huyết. Ngoài ra, nó còn giảm nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh.

Tuy nhiên, đối với những người khó thở, tư thế nằm ngửa có thể sẽ khiến họ khó thở hơn, biểu hiện như ngáy to, nguy cơ tắc nghẽn mũi và cản trở đường hô hấp.

Các tình trạng bệnh lý có thể gặp phải do ngủ ngáy như mất ngủ, buồn ngủ, mệt mỏi, khô miệng, đi tiểu đêm, nghiến răng, rối loạn tâm trạng, mất thính lực, viêm xoang mạn tính, nguy cơ đau tim…  Những người nằm ngủ ở tư thế ngửa cũng thường mắc chứng ngủ ngày nhất. Để khắc phục điều này, bạn cần chuẩn bị một chiếc gối mềm mại và đủ dày để nâng đầu và cổ của, giúp đường khí quản lưu thông dễ dàng.

Nằm nghiêng bên trái

Ở vị trí này, cơ thể ngả sang bên trái, phần vai trái sẽ bị áp lực, cánh tay trái nằm dưới hoặc hơi tiến lên trên, chân được xếp chồng lên nhau, hơi cong và đầu gối được nâng lên trên cơ thể.

Nằm nghiêng khi ngủ rất tốt cho sức khỏe tổng thể. Kết quả một cuộc nghiên mới đây cứu của Thổ Nhĩ Kỳ được đăng tải trên tạp chí Sleep and Hypnosis cho thấy những người có triệu chứng ợ nóng được khuyên nên chọn cách ngủ nằm nghiêng về bên trái. Với tư thế ngủ này, triệu chứng ợ nóng sẽ giảm đi đáng kể nhưng lại rất dễ gặp ác mộng. Nó cũng giúp bạn ổn định xương cột sống. Tư thế ngủ này cũng giúp giảm hiện tượng trào ngược axit dạ dày và bạn ngáy ít hơn.

Nằm nghiêng bên trái cũng giúp tránh được các tác động bất lợi của tình trạng ngủ ngáy. Phụ nữ mang thai đặt một chiếc gối dưới bụng hoặc giữa đầu gối, giúp làm giảm áp lực lên bàng quang và giảm đau lưng.

Tuy nhiên, ở tư thế này, các cơ quan nội tạng ở ngực có thể dịch chuyển, phổi đè nặng lên tim. Áp lực gia tăng này ảnh hưởng đến chức năng của tim, khả năng làm suy tim. Ngoài ra, áp lực lên dây thần kinh ở cánh tay trái hoặc chân cũng gây ra các vấn đề về vai, lưng dưới do sự thay đổi độ cong của cột sống.

Nằm nghiêng bên phải

Giống tư thế nằm nghiêng bên trái, nằm nghiêng bên phải tránh các tác động bất lợi của ngủ ngáy. Tuy nhiên, khi nằm nghiêng sang phải các cơ quan nội tạng lại dịch sang bên phải, tim dịch chuyển trung thất về phía phổi phải, làm giảm thể tích phổi, ảnh hưởng đến nồng độ oxy trong máu và làm căng thẳng hệ tim mạch.

Ngoài ra, áp lực lên dây thần kinh của cánh tay phải hoặc chân dẫn đến chấn thương do nén hoặc đau thần kinh. Như vậy, ngủ nghiêng bên trái hay phải thường xuyên có thể gây ra đau lưng dưới, đau hông, các bệnh về tim và phổi.

Nằm hơi đứng

Ở tư thế này, đầu được nâng lên cao 20-30% so với toàn thân, giống như ngủ trong một chiếc ghế tựa. Tư thế này giảm nguy cơ ngủ ngáy và các vấn đề liên quan đến ngừng thở. Tuy nhiên, gần như không thể thay đổi vị trí khi ngủ, con người khó đi vào giấc ngủ sâu.

Theo các nhà khoa học, khi xem xét vị trí tốt nhất cho giấc ngủ, điều quan trọng là hiểu cơ thể. Rối loạn giấc ngủ có thể xuất phát từ tư thế ngủ của chính bạn. Vì vậy, hãy thử nghiệm các tư thế khác nhau để biết tư thế nào là tốt nhất.

Tư thế ngủ thai nhi (bào thai)

Nhiều người thường nằm co người, ôm đầu gối giống như tư thế của thai nhi trong tử cung. Tư thể ngủ này có thể tốt cho phụ nữ mang thai và những người ngủ ngáy. Tuy nhiên, các bác sĩ cảnh báo bạn có thể bị đau lưng và các khớp gối khi thức dậy. Áp lực khi nằm nghiêng cũng khiến da mặt của bạn có thêm nhiều nếp nhăn, chảy xệ ngực.

Hằng đêm, bạn nên đổi tư thế ngủ và điều chỉnh sao cho cột sống và các khớp luôn thoải mái và giữ thẳng.

Nằm úp – Tư thế ngủ tệ nhất

Đây là vị trí ngủ ít phổ biến. Cả cơ thể nằm úp xuống giường, khuôn mặt quay sang một bên để thở, cánh tay và bàn tay mở rộng ra bên ngoài, chân duỗi thẳng, không cong.

Tư thế này tránh được hậu quả bất lợi của giấc ngủ ngáy, ngăn ngừa sự thay đổi cơ quan xảy ra với ngực, giảm đau mạn tính với các cơ xương.

Tuy nhiên, tư thế nằm úp sẽ khiến dạ dày nằm ở phía trên so với thực quản, thức ăn bữa tối của bạn có thể trào ngược, gây tức bụng, khó chịu. Hơn nữa, khi nằm úp, trọng lượng cơ thể của bạn gây áp lực lên các cơ, dễ kích thích dây thần kinh dẫn đến hiện tượng tê chân tay, ngứa ran ở một số vùng da. Nằm úp cũng dễ khiến bạn bị nghẹo cổ, đau lưng do mặt luôn nghiêng về một phía trong thời gian dài.

Tư thế ngủ như thế nào là tốt nhất riêng cho nam và nữ?

Tư thế ngủ tốt nhất cho phụ nữ

Theo một cuộc khảo sát năm 2012 tại Mỹ cho thấy trong số hầu hết người dân nước này thì có tới 74% có thói quen nằm ngủ nghiêng người. Trong khi đó, chỉ có 16% người thường ngủ úp sấp và 10% nằm ngửa khi say giác nồng.

Các chuyên gia cho biết, mặc dù có rất ít bằng chứng khoa học xác thực mối quan hệ giữa tư thế ngủ với các đặc điểm tính cách cá nhân. Tuy nhiên, tư thế ngủ có ảnh hưởng lớn đến vóc dáng cơ thể và sức khỏe của bạn.

Dưới đây là tổng kết của các chuyên gia về những điểm lợi và bất lợi mà 3 tư thế ngủ phổ biến nhất đem lại cho chị em phụ nữ:

Nằm ngửa

– Ưu điểm: Ngăn ngừa đau cổ và đau lưng, giảm trào ngược axit ở dạ dày – ruột, giảm thiểu tối đa các nếp nhăn, duy trì “núi đôi” căng tràn sức sống

– Nhược điểm: Ngáy

Tiến sĩ Steven Diamant, một chuyên gia chữa bệnh bằng nắn khớp xương Mỹ, giải thích rằng, nằm ngủ ngửa sẽ khiến đầu, cổ và cột sống của bạn dễ dàng duy trì tư thế trung tính. Bạn sẽ không bắt lưng của mình phải uốn cong thêm nữa. Đây cũng là tư thế lý tưởng để chống lại chứng trào ngược axit dạ dày – ruột, vì “nếu đầu bạn được nâng cao, dạ dày của bạn sẽ nằm thấp hơn thực quản, nên axit và thực phẩm không thể đi ngược.

Nằm ngửa khi ngủ cũng giúp ngăn chặn các nếp nhăn, vì không có thứ gì áp đẩy vào mặt bạn, theo giáo sư chuyên ngành da liễu Dee Anna Glase thuộc Đại học Saint Louis (Mỹ). Ngoài ra, trọng lượng của cặp “tuyết lê” cũng được nâng đỡ hoàn toàn, giúp giảm sự chảy xệ.

Nằm nghiêng

– Ưu điểm: Ngăn đau cổ và lưng,giảm trào ngược axit, ngáy ít hơn, tư thế lý tưởng khi mang bầu

– Nhược điểm: Không tốt cho da và “núi đôi”

Nằm nghiêng khi ngủ nhìn chung rất tốt cho sức khỏe, giúp giảm ngáy và giữ cho cột sống của bạn kéo dài. Nếu bị chứng trào ngược axit dạ dày – ruột, đây cũng là tư thế hoàn hảo cho bạn. Đối với phụ nữ mang bầu, ngủ nghiêng, đặc biệt là nghiêng về phía bên trái, đặc biệt tốt mẹ và thai nhi.

Tuy nhiên, theo tiến sĩ Glaser, ngủ nghiêng có thể khiến bạn hình thành nếp nhăn trên mặt do bạn phải tì một bên mặt vào gối. Tư thế này cũng góp phần làm chảy sệ ngực, vì bầu vú sẽ thõng xuống phía dưới, kéo giãn các dây chằng.

Nằm cong gập (tư thế bào thai)

– Ưu điểm: giảm ngáy, tư thế lý tưởng khi mang bầu

– Nhược điểm: đau cổ và lưng, hình thành nếp nhăn, ngực chảy xệ

Khi ngủ với tư thế cong gập người như con tôm hay còn được gọi là tư thế bào thai, bạn sẽ hạn chế được việc ngáy. Nếu đang mang thai, đây cũng là tư thế ngủ khá dễ chịu với chị em phụ nữ.

Tuy nhiên, bạn sẽ cảm nhận rõ sự đau mỏi vào sáng hôm sau, đặc biệt nếu bạn bị viêm khớp hoặc đau lưng mãn tính. Đây cũng là tư thế làm hạn chế sự hô hấp của cơ hoành, theo chuyên gia châm cứu Dody Chang tại Bệnh viện Greenwich (Mỹ). Nếu thường xuyên ngủ cong gập vào buổi tối, cũng giống như tư thế ngủ nghiêng, phái yếu cũng dễ hình thành các nếp nhăn trên mặt và “núi đôi” bị chảy xệ vì giãn dây chằng.

Tư thế ngủ tốt nhất cho nam giới

Nằm ngửa –  Tư thế ngủ tốt nhất cho nam giới

Nằm ngửa mới là tư thế ngủ thích hợp nhất với nam giới. Nam giới lựa chọn tư thế nằm ngửa và giang hai chân ra tự nhiên, như vậy vừa không chèn ép nội tạng và bộ phận sinh dục, cũng có thể tránh được xoắn bìu. Bên cạnh đó còn có thể mang lại một không gian hoạt động đầy đủ cho bìu và dương vật, lại có thể tản nhiệt rất hiệu quả, thúc đẩy tuần hoàn máu cho các bộ phận sinh dục, có lợi nhất cho chức năng tình dục, hệ sinh sản mạnh khỏe.

Nằm nghiêng bên trái

Nằm nghiêng bên trái sẽ làm cho tim bị chèn ép dễ dẫn đến chất lượng giấc ngủ không tốt. Khi tim bị chèn ép, tuần hoàn máu toàn thân của nam giới sẽ trở nên chậm chạp, bao gồm cả tuần hoàn máu ở các bộ phận sinh dục. Bên cạnh đó, khi bộ phận sinh dục không có được máu đầy đủ trong thời gian dài có thể sẽ dẫn đến chường ngại chức năng cương cứng.

Nằm nghiêng bên phải

Không phải nam giới nào cũng thích hợp với nằm nghiêng bên phải. Khi nam giới áp dụng tư thế nằm nghiêng, tinh hoàn và dương vật bị chèn ép giữa hai bên chân, nên dương vật và tinh hoàn phải gánh chịu áp lực nhiều hơn rất nhiều so với lúc đứng. Một số nam giới, đặc biệt là thanh thiếu niên khi ngủ chuyển đi chuyển lại, thừng tinh cũng có thể bị xoắn vào một nhóm, làm cho bìu xoắn theo.

Do việc cung cấp dinh dưỡng cho tinh hoàn và huyết quản bài tiết ra chất chuyển hóa phải thông qua từ thừng tinh, một khi thừng tinh bị xoắn, dương vật sẽ khó nhận được dinh dưỡng, chất chuyển hóa cũng không thể bài tiết ra ngoài, nếu thời gian xoắn vượt quá 12 tiếng, tinh hoàn sẽ có khả năng thiếu máu, hoại tử.

Vì vậy nằm nghiêng bên phải cũng không phải là tư thế ngủ tốt nhất của nam giới. Nếu nam giới kiên trì nằm nghiêng bên phải cũng cần chú ý tư thế ngủ, không nên vặn qua vặn lại gây xoắn cho thừng tinh.

Nằm sấp

Nằm sấp không những chèn ép nội tạng, làm cho hô hấp không thông suốt, thời gian dài sẽ tổn thương đến chức năng nội tạng và chèn ép hệ sinh dục. Dương vật bị chèn ép ngăn trở máu tuần hoàn, dễ dẫn đến di tinh thường xuyên, làm cho nam giới hoa mắt chóng mặt, mất sức…, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc bình thường.

Ngoài ra, bìu cũng bị chèn ép, nhiệt nóng không thể tản phát ra ngoài sẽ làm cho nhiệt độ bìu tăng cao, gây ảnh hưởng không tốt đến chức năng tạo ra tinh trùng của tinh hoàn, giảm khả năng sinh sản của nam giới.

Kết luận

Trên đây là những thông tin cơ bản để giải đáp cho câu hỏi đâu là tư thế ngủ tốt nhất cho sức khỏe mà Thực Phẩm Dưỡng Nhan tổng hợp. Có thể thấy mỗi tư thế ngủ đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Đối với cả nam và nữ thì tư thế ngủ nằm ngửa vẫn là tốt nhất cho sức khỏe.

Tuy nhiên, theo các nhà khoa học, khi xem xét vị trí tốt nhất cho giấc ngủ, điều quan trọng là hiểu cơ thể. Rối loạn giấc ngủ có thể xuất phát từ tư thế ngủ của chính bạn. Vì vậy, hãy thử nghiệm các tư thế khác nhau để biết tư thế nào là tốt nhất.

TrangSuckhoeSacdep.com

[/tintuc]