Theo các chuyên gia y tế, gút (hay còn gọi là gout) là một trong những bệnh về xương khớp phổ biến, gout thường chiếm khoảng 1/3 số người bệnh gặp các vấn đề về xương khớp. Vậy bệnh gút có nguy hiểm đến tính mạng không? Bệnh gút có thể bị những biến chứng nguy hiểm nào? Bệnh gút có chết không?… Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây?

  • Nano Fast – Viên sủi thảo dược tiêu gout số 1 Việt Nam
 
 

Bệnh gút (gout) là bệnh gì? Vì sao lại bị gút?

Ngày nay, gút (gout) không còn là vấn đề của riêng nam giới trung tuổi hay “bệnh của nhà giàu” Nhiều thống kê cho thấy, tỷ lệ người có độ tuổi dưới 30 mắc gút ngày càng gia tăng trong những năm gần đây. Vậy bệnh gút (gout) là gì? Vì sao lại bị gút?

Bệnh gút là tình trạng viêm khớp thường gặp gây ra nhiều đau đớn, khó chịu cho người mắc. Khi bị gút, bạn có thể cảm thấy sưng và đau ở các khớp chân, đặc biệt là ngón chân cái. Cơn đau thường dữ dội, đột ngột, khiến người bệnh có cảm giác như đang có kim châm vào các khớp.

Giảm bài tiết axit uric là nguyên nhân bệnh gút phổ biến. Axit uric thường được loại bỏ khỏi cơ thể qua thận. Khi thận không hoạt động hiệu quả, nồng độ axit uric máu sẽ tăng lên nhanh chóng, tích tụ lại tại khớp và gây ra đau đớn.

Các nguyên nhân khác khiến nồng độ axit uric máu tăng có thể do di truyền, do chế độ ăn uống, sử dụng một số thuốc điều trị gây tổn thương thận và khiến nó hoạt động không hiệu quả. Các bệnh lý như bệnh tiểu đường, huyết áp cao không được kiểm soát cũng có thể làm giảm chức năng thận và làm tăng axit uric máu.

Bệnh cũng có thể xảy ra do chế độ ăn uống không lành mạnh, tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu purin – một hợp chất mà khi vào cơ thể sẽ phân hủy thành axit uric máu. Các thực phẩm giàu purin có thể kể tới như: Thịt đỏ, nội tạng động vật, hải sản,…

Bệnh gút có những triệu chứng nào?

Các dấu hiệu bệnh gút rất dễ bị nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác. Dưới đây là các triệu chứng bệnh gút phổ biến nhất có thể xảy ra mà bạn cần phải biết để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Các triệu chứng đau

+  Đau khớp dữ dội: Bệnh gút thường ảnh hưởng đến khớp ngón chân cái đầu tiên, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào trong cơ thể. Khi bị bệnh gút, bạn sẽ nhận thấy cơn đau dữ dội nhất trong vòng từ 4 – 12 giờ đầu tiên.

+ Cơn đau khớp dữ dội về đêm: Một triệu chứng bệnh gút điển hình khác là bạn sẽ có những cơn đau khớp dữ dội về đêm.

+ Cơn đau tái phát theo đợt: Gút sẽ hành hạ người mắc theo từng đợt bất thường. Các đợt đau gút tái phát có thể cách nhau từ vài tháng tới vài năm tùy thuộc cách mà bạn kiểm soát bệnh.

Sốt

Vì các triệu chứng diễn biến ở nhiều bộ phận trên cơ thể, nên người bệnh còn cảm thấy các triệu chứng khác như: Ớn lạnh, sốt nhẹ và chán ăn, sức khỏe kém.

Da bị đỏ, ngứa và bong tróc

Bệnh gút sẽ làm các vùng da tại vị trí đau khớp của người mắc bị đỏ, trông như nhiễm trùng. Khi cơn đau thuyên giảm, bạn sẽ thấy các vùng da đó bị ngứa và bong tróc.

Gặp khó khăn khi vận động

Khi bệnh gút tiến triển, bạn có thể không di chuyển được khớp như bình thường gây ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt hàng ngày.

Bệnh gút có nguy hiểm đến tính mạng không?

Bệnh gút có thể bị những biến chứng nguy hiểm nào?

Bệnh gút nếu không được điều trị sớm và kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Biến chứng của bệnh gút, bao gồm:

– Hủy hoại xương, sụn khớp: Bệnh gút khi phát triển sang giai đoạn mạn tính sẽ hình thành các hạt tophi dưới da. Hạt tophi phát triển ngày càng lớn sẽ gây lở loét, ảnh hưởng tới các khớp xung quanh, làm tăng nguy cơ viêm khớp, biến dạng khớp và dẫn đến tàn phế.

– Tổn thương thận, gây viêm, suy thận: Việc tăng cao nồng độ axit uric máu và đào thải qua đường nước tiểu sẽ tạo điều kiện thuận lợi khiến muối urat có cơ hội lắng đọng tại thận và gây nên sỏi thận, suy thận.

– Nguy cơ đột quỵ và tai biến: Người bị bệnh gút thường có nguy cơ bị đột quỵ hoặc tai biến cao hơn người bình thường, đặc biệt là các bệnh lý liên quan như: Bệnh cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, thậm chí là tử vong sớm.

– Biến chứng do điều trị: Một số thuốc khi điều trị bệnh gout cũng gây ra tác dụng phụ và biến chứng nguy hiểm như trong giai đoạn cấp dùng Colchicine và các thuốc giảm đau chống viêm có thể gây ra các biến chứng trên dạ dày, gan mật, đông máu. Ngoài ra, các thuốc hạ acid uric như Allopurinol đều chuyển hóa qua gan và thải trừ qua thận nên có thể ảnh hưởng đến chức năng gan, thận.

Chính bởi những biến chứng nguy hiểm này mà làm cho nhiều người không khỏi băn khoang lo lắng không biết bệnh gút có nguy hiểm đến tính mạng không? Bệnh gút có chế không?

Vậy bệnh gút có nguy hiểm đến tính mạng không? Bệnh gút có chết không?

Trước hết phải khẳng định, gút là một bệnh có nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Mặc dù chưa đến mức báo động đỏ như ung thư hay HIV/AIDS, nhưng với những biến chứng khó lường ở giai đoạn sau của bệnh khiến gút thực sự là mối lo đáng ngại đối với những bệnh nhân bị gút. Những biến chứng này có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hiệu quả.

Trung bình, mắc bệnh gút làm tăng nguy cơ tử vong của một người sớm hơn một người bình thường mà không bị gút 25%.  Do đó, theo các chuyên gia y tế đánh giá thì gút là một căn bệnh thực sự nguy hiểm, gút gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tính mạng của chính người bệnh. Vì vậy, người bệnh và gia đình cần phải có những hiểu biết cần thiết về những mối nguy hiểm mà bệnh gút đem lại.

Bệnh gút thực sự là một bệnh nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Điều trị và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm của bệnh gút, bệnh nhân cần được sự tư vấn, điều trị của bác sĩ và sử dụng những loại thuốc điều trị mang lại hiệu quả cao.

Làm thế nào để kiểm soát và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm do bệnh gút gây ra?

Để cải thiện cơn đau gút, phòng ngừa bệnh tái phát và giảm thiểu biến chứng nguy hiểm, bạn cần thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, sinh hoạt điều độ. Các chế độ dành cho người mắc bệnh gút, bao gồm:

  • Hạn chế thực phẩm giàu purin như: Thịt đỏ, nội tạng động vật, hải sản,… thay bằng rau xanh, hoa quả giàu chất xơ,…
  • Nên hạn chế ăn các thực phẩm giàu chất béo như da động vật, các món ăn nướng, món chiên, xào, đồ ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp,…
  • Không uống nước ngọt, nước có gas, thức uống có chứa nhiều đường như: Sinh tố, trà sữa, các loại nước uống có cồn, chất gây nghiện,…
  • Không nên ăn nhiều hải sản, thịt đỏ, nội tạng động vật, đồ ăn nhanh vì chúng chứa quá nhiều nhân purin, không có lợi cho người bị bệnh gút.
  • Hạn chế uống rượu, bia và chất kích thích,…
  • Khi không có cơn đau tấn công, hãy tập luyện nhẹ nhàng để xương khớp dẻo dai, phòng ngừa nguy cơ bệnh tái phát.

Tham khảo thêm:

Sức Khỏe Sắc Đẹp (tổng hợp)

[tintuc]

Gút (gout) là một căn bệnh khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay, bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung niên từ 30 – 50 tuổi, đặc biệt là ở những người béo, ưa uống rượu, ăn chế độ nhiều đạm. Nếu không được chữa trị kịp thời gout có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

  • Nano Fast – Viên sủi thảo dược tiêu gout số 1 Việt Nam

Vậy bệnh gút là gì? Nguyên nhân gây bệnh gút là gì? Bệnh gút có những triệu chứng, biểu hiện như thế nào? Có những cách nào chữa trị bệnh gút an toàn và hiệu quả nhất? Cùng Sức Khỏe Sắc Đẹp đi sâu tìm hiểu về căn bệnh này qua bài viết sau đây.

Bệnh gút là gì?

Bệnh gút còn được gọi là bệnh gout (tiếng Pháp) hoặc còn gọi là bệnh thống phong (theo Đông Y). Gút là một dạng viêm khớp, bệnh thường phát triển ở một số người có nồng độ axit uric cao trong máu. Axit uric được sản sinh từ sự phân hủy của các chất gọi là purin. Purin có trong tất cả các mô của cơ thể.

Tăng axit uric máu là yếu tố đặc trưng của bệnh gout. Khi nồng độ acid uric trong máu tăng lên, dẫn tới lắng đọng tinh thể urat tại các khớp, sụn, xương, tổ chức dưới da, các mô ngoài khớp, nhu mô và ống thận, mạch máu… gây bệnh gút và các biến chứng từ nhẹ đến nặng của bệnh.

Đặc trưng của bệnh gút là những cơn đau đột ngột giữa đêm gây sưng tấy ở khớp, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp ở chân khác (đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay). Cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng thường rất hiếm.

Bệnh gout thường xảy ra với nam giới trung niên (tuổi 40 – 50) chiếm 95% và những người có nguy cơ cao là béo phì, nghiện rượu, cà phê, người có tiền sử gia đình bị bệnh gout… ở nữ thường xảy ra sau thời kỳ mãn kinh.

Nguyên nhân gây bệnh gút là gì?

Sự gia tăng bất thường của nồng độ acid uric trong máu được xác nhận là nguyên nhân chính tạo nên các cơn gút.

Các phân tử axit uric trong máu bình thường sẽ vô lợi vô hại và được đào thải qua sự bài tiết ở thận nhưng khi ở nồng độ lớn (trên 420 μmol/L ở nam giới, trên 380 μmol/L ở nữ giới) chúng sẽ tích tụ, kết tủa các tinh thể muối urat ngay tại các vị trí khớp, sụn, xương gây ra viêm, tấy, sưng khớp vô cùng đau đớn cho người bệnh.

Axit uric được sinh ra từ sự phân hủy của purin có mặt trong tất cả các mô, tế bào của cơ thể. Purin cũng được hấp thụ khá nhiều từ thức ăn hàng ngày như gan, các loại đậu thậm chí rà rau củ quả cũng có chứa hàm lượng purin nhất định.

Tăng axit uric là hậu quả của hai quá trình tăng sinh tổng hợp axít uric trong cơ thể và giảm bài xuất axit uric qua thận. Sự tăng sinh tổng hợp axit uric chủ yếu do ba nguyên nhân: tăng bẩm sinh, tăng sinh nguyên phát và và tăng sinh thứ phát.

– Tăng bẩm sinh: do cơ thể người bệnh bị thiếu men HGPT ngay từ khi còn nhỏ bởi vậy lượng acid uric không ổn định sẵn. Trường hợp này rất hiếm gặp nhưng khi gặp thì bệnh lại rất nặng, rất khó phát hiện và rất khó chữa.

– Tăng sinh nguyên phát: là nguyên nhân gắn liền với yếu tố gen di truyền, cơ địa. Bệnh nhân trong trường hợp này có sự tổng hợp purin nội sinh cao hơn người bình thường nên nồng độ acid uric trong máu cũng tỷ lệ thuận tăng theo.

– Tăng sinh thứ phát: Là yếu tố bên ngoài, vì lý do nào đó mà người bệnh khiến cho lượng acid uric trong máu tăng mạnh. Sự tiêu thụ các loại thức ăn chứa nhiều nhân purin như thịt đỏ, nội tạng động vật, nấm, cá hay thói quen uống rượu bia không kiểm soát là những tác nhân chủ yếu kích thích sự gia tăng acid uric trong máu cao và cũng là vấn đề phức tạp trong quá trình điều trị các triệu chứng bệnh gút. Đây là nguyên nhân chính khởi phát lên các cơn đau gút trong xã hội ngày nay.

Ngoài vấn đề ăn uống hàng ngày thì các bệnh lý về huyết học như đa hồng cầu, kinh thể tủy, sarcom hạch, đau tủy xương đều tăng cường thoái giáng lượng purin nội sinh từ đó phá hủy nhiều tế bảo, các mô khớp hay vấn đề thừa cân, môi trường sống bị nhiễm chì, từng cấy ghép bộ phận, sử dùng thuốc lợi tiểu hoặc vitamin niacin khiến purin khó phân hủy cũng là điều kiện thuận lợi để gút phát triển.

Dấu hiệu nhận biết, biểu hiện, triệu chứng bệnh gút như thế nào?

Để hiễu rõ các biểu hiện, dấu hiệu, triệu chứng nhận biết bệnh gút chúng ta cần tìm hiểu rõ 3 vấn đề sau: Bệnh gút đâu ở đâu, triệu chứng đau như thế nào, các giai đoạn hình thành và phát triển của bệnh gút.

Các giai đoạn của bệnh gút là gì?

Dựa vào mức độ nghiêm trọng, bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn, đó là gout khởi phát, gout cấp tính và gout mãn tính:

– Gout khởi phát: Ở giai đoạn đầu, mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gút. Bạn có thể không bao giờ cảm nhận được các dấu hiệu của bệnh. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi họ bị bệnh sỏi thận.

– Gout cấp tính: Ở giai đoạn này, nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân. Trong giai đoạn này, bạn sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, bạn sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng.

– Gout mãn tính: Ở giai đoạn này, các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp. Đây là giai đoạn sẽ xuất hiện các khối chất nổi (hạt tô phi) dưới da. Tình trạng này sẽ làm bạn bị đau nghiêm trọng hơn và có thể phá hủy sụn.

Bệnh gút thường gây đau ở đâu?

Khi gút tấn công, bạn sẽ phải chịu đựng cơn đau, tấy buốt. Điều này gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe, công việc, cũng như sinh hoạt hàng ngày của bạn. Vậy bệnh gút thường gây đau ở đâu? Dưới đây là các vị trí mà bệnh gút có thể tấn công:

– Khớp chi dưới: Các khớp chi dưới là vị trí dễ bị gút tấn công nhất. Bệnh gút thường khởi phát ở khớp ngón chân cái, khớp đầu gối, mắt cá chân… đầu tiên, sau đó mới tới các vị trí khác.

– Khớp chi trên: Ở các khớp chi phía trên cơ thể, đau gút thường biểu hiện khá rõ ràng xung quanh các khớp ngón tay, khuỷu tay. Lúc này, bạn có thể thấy cảm giác giống như bị trật khớp. Khớp tay chuyển sang màu đỏ, da căng bóng, nếu nặng có thể bị bong tróc.

– Khớp thần kinh: Khớp thần kinh nằm ở vị trí hai bên của xương chậu. Gút xuất hiện tại vị trí này có thể gây ra các cơn đau thắt lưng. Bệnh gút ở lưng khiến nhiều người chủ quan và nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác nên việc điều trị thường không chính xác.

– Gút đa khớp: Gút đa khớp là tình trạng bệnh tấn công ở nhiều khớp cùng một lúc. Gút đa khớp thường xuất hiện ở giai đoạn mạn tính, khiến bạn bị cơn đau tấn công trong thời gian dài và nhanh tái phát hơn.

Bệnh gút đau như thế nào?

Các dấu hiệu bệnh gút rất khó nhận biết bởi nó dễ bị nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác. Dưới đây là những dấu hiệu bệnh gút bạn cần phải biết để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

– Đau khớp dữ dội: Khi bị bệnh gút, bạn sẽ thấy có những cơn đau dữ dội tại khớp. Đau mạnh nhất trong vòng từ 4 – 12 giờ đầu tiên rồi giảm dần và hết sau khoảng 7 – 10 ngày.

– Cơn đau khớp dữ dội về đêm: Khác với các bệnh viêm khớp, đau do gút thường mạnh hơn về đêm và ảnh hưởng tới giấc ngủ của người bệnh.

– Da bị đỏ, ngứa và bong tróc: Khi bị bệnh gút, bạn sẽ thấy các khớp bị đỏ, trông giống như nhiễm trùng. Khớp có thể bị ngứa, da xung quanh bong tróc sau khi cơn đau gút thuyên giảm.

– Cơn đau tái phát theo đợt: Gút sẽ hành hạ người bệnh theo từng đợt bất thường. Những đợt đau gút tái phát có thể cách nhau từ vài tháng tới vài năm tùy thuộc cách mà bạn kiểm soát bệnh.

– Sốt: Vì các triệu chứng diễn biến ở nhiều bộ phận trên cơ thể, nên người bệnh còn cảm thấy các triệu chứng khác như: Ớn lạnh, sốt nhẹ và chán ăn, sức khỏe kém.

Cách chẩn đoán và chữa trị bệnh gút hiện nay như thế nào?

Bệnh gút được chẩn đoán bằng những kỹ thuật y học nào?

Bệnh gout thường rất khó để chẩn đoán chính xác vì các triệu chứng gần giống với các bệnh khác. Bạn có mức axit uric cao không có nghĩa là đã mắc bệnh gout.

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán từ bệnh sử và khám lâm sàng. Ngoài ra, các bác sĩ có thể làm xét nghiệm đo nồng độ acid uric trong máu nhưng xét nghiệm này có thể không đáng tin cậy, vì không phải ai có nồng độ acid uric trong máu cao cũng bị gút.

Cách chắc chắn nhất để chẩn đoán bệnh gút chọc hút dịch khớp. Phương pháp này sử dụng kim lấy chất dịch từ khớp. Chất dịch này được kiểm tra xem liệu có chứa các tinh thể axit uric hay không. Ngoài ra, các bác sĩ cũng có thể tiến hành một số xét nghiệm khác để đảm bảo kết quả chẩn đoán như:

  • Phân tích chất lỏng hoạt dịch
  • Thử máu. Xét nghiệm nhằm giúp bác sĩ xác định lượng axit uric có cao hay không
  • Chụp X-quang khớp
  • Siêu âm khớp
  • Chụp CT

Cách chữa trị bệnh gút như thế nào cho an toàn và hiệu quả?

Ở nước ta hiện nay, bệnh gout thường được điều trị bằng 2 phương pháp chủ yếu là theo Tây Y và theo Đông Y. Vậy điều trị bệnh gút theo Tây y hoặc theo Đông y sẽ như thế nào?

Điều trị bệnh gút theo Tây Y

Theo Tây Y thì có 2 phương pháp chủ yếu đó là dùng thuốc hoặc phẫu thuật loại bỏ các hạt tô phi. Hạt tô phi là những hạt lồi thường xuất hiện dưới da do lắng đọng tinh thể acid uric ở bệnh nhân gout mãn tính. Hạt tophi thường xuất hiện ở tai, ngón tay, ngón chân, xung quanh mắt cá chân và khuỷu tay.

– Sử dụng các thuốc điều trị giảm acid uric máu

Bệnh nhân bị gút cần được khám và tư vấn bác sĩ chuyên khoa để được sử dụng thuốc chống viêm không steroid và/hoặc phối hợp với colchicin, thuốc giảm đau nếu cần. Không nên lựa chọn đầu tiên thuốc chống viêm corticoid như prednisolon, dexamethason, chỉ được sử dụng thuốc này khi bác sĩ chuyên khoa thấy thật cần thiết.

+ Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc này sau 1-2 tuần khởi phát cơn gout cấp để tránh làm nặng cơn gout cấp.

+ Mục tiêu điều trị là kiểm soát acid uric máu dưới 360 µmol/L (60 mg/L) với gout chưa có hạt tô-phi và dưới 320 µmol/L (50 mg/L) khi gout có hạt tô-phi.

+ Thuốc: Allopurinol, febuxostat hay probenecid, lưu ý tác dụng phụ gây dị ứng của thuốc.

– Điều trị bằng phẫu thuật

Việc chỉ định phẫu thuật cắt hạt tô-phi trong gout mạn tính rất hạn chế vì lý do khó liền vết thương bởi sự lắng đọng tinh thể urate là liên tục. Do đó, phẫu thuật hạt tô-phi khi hạt tôphi có biến chứng nhiễm trùng hoặc hạt quá to ảnh hưởng đến chức năng vận động và biến dạng khớp, hạt tô-phi làm đau đớn nhiều.

Điều trị bằng Đông Y

Như trên ta đã biết là điều trị gút theo Tây y bằng phương pháp chủ yếu là làm sao để giảm nhanh lượng axit uric trong máu, giải phóng các tinh thể urat trong các khớp xương giúp làm giảm nhanh các cơn gout cấp.

Tuy nhiên, thuốc giảm đau là con dao hai lưỡi ngoài giảm đau thì thuốc còn gây nên các tác dụng phụ có ảnh hưởng nguy hiểm đến một số cơ quan khác của cơ thể như: ức chế hệ thần kinh trung ương, viêm dạ dày, tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hoá, suy thận, rối loạn chức năng gan, nhức đầu, tiêu chảy hoặc nổi sẩn, mẩn ngứa, sốt, hoại tử biểu bì nhiễm độc, suy tủy, viêm mạch máu…nếu được sử dụng trong một thời gian dài, liên tục.

Đông y điều trị bệnh gút (thống phong) theo đông y thường dựa vào chứng và mạch; đồng thời kết hợp với việc ăn uống kiêng cữ đúng mức. Đông y thường chú ý đến các giai đoạn phát triển của bệnh: Lần đầu hay tái phát 2 hay 3 lần trở lên, sưng đỏ hay không sưng, khớp chưa hay có biến dạng.

Nếu là thể cấp tính, chủ yếu dùng phép trị “Thanh nhiệt, khu phong trừ thấp, thông lạc”

Nếu thể mãn tính, thường kèm theo “đàm thấp, hàn ngưng, huyết ứ” nên dùng pháp “Trừ thấp, hóa đàm, ôn kinh tán hàn, hoạt huyết thông lạc”

Bệnh lâu ngày thường làm khí huyết suy yếu, âm dương bất hòa, cần bồi bổ khí huyết Can Thận để nâng cao chính khí.

Chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý khi mắc bệnh gút

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh gút hiệu quả?
Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh của mình tại nhà nếu bạn lưu ý vài điều dưới đây:

  • Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn
  • Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe của bạn
  • Giảm cân nếu bạn đang béo phì
  • Tránh ăn nội tạng, nhất là gan, cá mòi và cá trống
  • Ngừng uống rượu
  • Giảm sử dụng các thức uống có cồn, đặc biệt là bia
  • Tập thể dục hằng ngày
  • Uống cà phê và bổ sung vitamin C (có thể có ích ở một số người)
  • Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều purine
  • Có chế độ ăn ít chất béo bão hòa và các sản phẩm chứa ít chất béo
  • Thay thế dùng đường tinh luyện bằng đường tự nhiên trong rau củ và ngũ cốc
  • Tránh ăn hải sản và thịt đỏ
  • Uống nhiều nước

Làm thế nào để giảm các triệu chứng đau gout tại nhà?

Kiểm soát cơn đau gút là một phần quan trọng với người mắc gút. Nếu bạn bị cơn đau gút tấn công, hãy thử những lời khuyên dưới đây:

– Nghỉ ngơi: Nơi tốt nhất để không bị cơn đau gút tấn công là bạn nên nằm nghỉ ngơi trên giường. Hãy để các khớp được thư giãn, cơ thể thả lỏng, bạn sẽ thấy đỡ đau hơn.

– Giữ khớp luôn thông thoáng: Giữ cho phần khớp bị đau được thông thoáng và không phải “gánh” thêm bất cứ đồ vật nào. Trọng lượng của quần áo hoặc một số đồ trên giường đều có thể khiến bạn có cảm giác đau đớn hơn gấp nhiều lần.

– Uống đủ nước: Uống đủ nước rất quan trọng trong một cuộc tấn công bệnh gút. Điều này có thể giúp loại bỏ các tinh thể axit uric ra khỏi cơ thể bạn.

Tham khảo thêm: Bệnh gút nên ăn gì và kiêng gì? Chế độ ăn uống cho người bệnh gout

Sức Khỏe Sắc Đẹp (tổng hợp)

 [/tintuc]

Mắc bệnh gút nguy hiểm ra sao? Bệnh gút (gout) có thể chữa khỏi hoàn toàn được không? … là những băn khoan lo lắng của nhiều người khi mắc bệnh gout. Cùng tìm hiểu ngay qua bài viết sau đây.

  • Nano Fast – Viên sủi thảo dược tiêu gout số 1 Việt Nam
 


Bệnh gout là gì? Nguyên nhân gây bệnh gút là gì?

  • Bệnh gút là tình trạng viêm khớp thường gặp gây ra nhiều đau đớn, khó chịu cho người mắc. Khi bị gút, bạn có thể cảm thấy sưng và đau ở các khớp chân, đặc biệt là ngón chân cái. Cơn đau thường dữ dội, đột ngột, khiến người bệnh có cảm giác như đang có kim châm vào các khớp.
  • Giảm bài tiết axit uric là nguyên nhân bệnh gút phổ biến. Axit uric thường được loại bỏ khỏi cơ thể qua thận. Khi thận không hoạt động hiệu quả, nồng độ axit uric máu sẽ tăng lên nhanh chóng, tích tụ lại tại khớp và gây ra đau đớn.
  • Các nguyên nhân khác khiến nồng độ axit uric máu tăng có thể do di truyền, do chế độ ăn uống, sử dụng một số thuốc điều trị gây tổn thương thận và khiến nó hoạt động không hiệu quả. Các bệnh lý như bệnh tiểu đường, huyết áp cao không được kiểm soát cũng có thể làm giảm chức năng thận và làm tăng axit uric máu.
  • Bệnh cũng có thể xảy ra do chế độ ăn uống không lành mạnh, tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu purin – một hợp chất mà khi vào cơ thể sẽ phân hủy thành axit uric máu. Các thực phẩm giàu purin có thể kể tới như: Thịt đỏ, nội tạng động vật, hải sản,…

Gút có thể bị những biến chứng nguy hiểm nào?

Đặc điểm của bệnh gout là không có cơn đau âm ỉ mà thường đau rất đột ngột và dữ dội. Bệnh nhân có thể đau tới mức chỉ cần gió thổi thoảng qua cũng rất đau. Thường những cơn gout cấp đầu tiên sẽ đau và tự khỏi nên người bệnh sẽ chủ quan không nghĩ mình mắc gout. Bệnh khiến cho các tinh thể muối lắng đọng ở các tạng dẫn đến các cơ quan này bị phá hủy, không thể phục hồi.

Triệu chứng để phát hiện bệnh gout sớm là bệnh nhân bị đau ở vị trí khớp bàn chân, ngón cái, cổ chân, gối… Khi bệnh chuyển lên tay, diễn biến đã nặng, gây ra các biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh.

Gout có thể gặp những biến chứng rất nặng và nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Tinh thể lắng đọng ở đâu sẽ gây tổn thương ở vị trí đó như khớp, các ống thận, tim, mạch máu. Cụ thể:

  • Khớp: gây ra viêm màng hoạt dịch, viêm hoạt dịch, phá hủy sụn khớp, làm cho khớp bị thoái hóa dần.
  • Các ống thận: làm tắc các ống thận gây viêm kẽ thận dẫn tới suy thận hoặc lắng đọng trong xoang mật có thể gây sỏi thận.
  • Một số nghiên cứu còn cho thấy tinh thể urat natri lắng đọng ở màng tim gây ra bệnh tim.

Bệnh gút có chết không, có nguy hiểm đến tính mạng không?

Bệnh gout có chết không? Thực tế là những người bị bệnh gút thường có nguy cơ tử vong sớm. Một nghiên cứu mới cho thấy những người mắc bệnh gút có khả năng chết sớm hơn 25% so với những người không bị bệnh gút. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ tử vong gia tăng này đã không được cải thiện trong những năm qua.

Do đó, theo các chuyên gia y tế đánh giá thì gút là một căn bệnh thực sự nguy hiểm, gút gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tính mạng của chính người bệnh. Vì vậy, người bệnh và gia đình cần phải có những hiểu biết cần thiết về những mối nguy hiểm mà bệnh gút đem lại.

 Để điều trị và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm của bệnh gút, bệnh nhân cần được sự tư vấn, điều trị của bác sĩ và sử dụng những loại thuốc điều trị mang lại hiệu quả cao. Vậy bệnh gout có chữa khỏi được không?

Bệnh gút có chữa khỏi được không?

Bệnh gút có chữa khỏi được không? Gút là một chứng bệnh nan y, hình thành do sự rối loạn chuyển hóa axit uric trong cơ thể, nên khó có thể chữa khỏi được hoàn toàn.  Vì khi phát hiện ra bệnh gút thì thường là lúc cơ thể bệnh nhân đã xuất hiện các cơn đau gút cấp kéo dài khoảng 1-2 tuần hoặc bị cơn đau ở khớp diễn ra lặp lại 1-2 lần trước đó.

Khi người bệnh đang còn bị các cơn đau, sưng, nóng đỏ tại khớp thì liệu pháp điều trị trước tiên là sử dụng thuốc Tây y nhằm đẩy lùi nhanh nhóng các cơn gút cấp tính. Trong giai đoạn trị liệu ban đầu, các bác sĩ sẽ điều trị bằng cách:

  • Sử dụng thuốc tăng thải acid uric bài tiết qua nước tiểu, ức chế sản suất acid uric như: allopurinol, sulphipyrazon, ,…
  • Sử dụng các loại thuốc chống viêm, giảm đau, giảm sưng như: colchicine, thuốc giảm đau chống viêm không steroid như ibuprofen, naproxen, indomethacin, kích thích tố adrenocorticotropic…
  • Cho khớp đau được nghỉ ngơi, thư giãn bằng việc chườm lạnh khoảng 15 phút.

Tuy nhiên, khi sử dụng các loại thuốc tây cần có sự chỉ định kê đơn của bác sĩ. Nếu sử dụng lâu dài hoặc lạm dụng thuốc sẽ dễ dẫn đến nhiều tác dụng phụ gây hại cho các cơ quan như hệ tiêu hóa, hệ bài tiết, cụ thể là dạ dày, gan, thận,… Và đây cũng mới chỉ là cách tạm thời để đẩy lùi cơn đau.

Do đó, phương pháp hữu hiệu nhất hiện nay để hỗ trợ điều trị bệnh gút chính là sau khi các cơn đau gút cấp qua đi thì mục tiêu điều trị là hướng đến việc tăng cường chức năng gan thận, nhằm thúc đẩy đào thải acid uric ra ngoài cơ thể. Đồng thời hạn chế lượng acid uric chuyển hóa đạm purin từ thức ăn,  từ đó ngăn ngừa tái phát các đợt viêm khớp. Các cách trị liệu bạn có thể áp dụng như sau:

  • Lên kế hoạch ăn uống hằng ngày: Hạn chế tiêu thụ quá nhiều năng lượng để kiểm soát trọng lượng cơ thể, tránh tình trạng béo phì; Đối với bệnh nhân đã bị thừa cân và béo phì cần áp dụng chế độ ăn giảm năng lượng, giảm mỡ, giảm đạm (không quá 150g thịt /ngày), đặc biệt cần hạn chế ăn các thức ăn có chứa nhiều đạm như các loại thịt đỏ, nội tạng động vật (lòng lợn tiết canh, gan, thận, óc, dạ dày, lưỡi)…các loại thịt có màu đỏ và các loại hải sản. Ăn nhiều rau xanh, củ quả như xà lách, cà rốt, bắp cải, dưa chuột, dưa gang, khoai tây, rau actiso…
  • Hạn chế sử dụng các thuốc lợi tiểu, thuốc lao, các loại thuốc kháng viêm steriod, aspirin, Levodopa.. để giảm tác dụng phụ gây hại cho gan thận.
  • Kiêng rượu bia và các chất kích thích như cà phê, hạt tiêu, ớt. Nên uống từ 2-3 lít nước/ ngày, có thể dùng thêm nước hoa quả, sữa…
  • Vận động thường xuyên và phối hợp các bài tập thể dục nhẹ nhàng như: đạp xe, đi bộ, bơi, cầu lông,…
  • Đặc biệt, người bệnh nên sử dụng thêm các bài thuốc nam để tăng cường đào thải acid uric máu và tăng cường cả chức năng cho gan thận.

Những sai lầm cần tránh khi điều trị bệnh gút

Rất nhiều người đang có những suy nghĩ sai lầm trong điều trị, khiến bệnh chữa mãi không khỏi mà ngày càng trầm trọng hơn. Dưới đây là những sai lầm trong điều trị mà phần lớn người bị bệnh gút đã và đang mắc phải:

Lạm dụng thuốc giảm đau và thuốc hạ axit uric máu

Thuốc giảm đau có thể giúp người bệnh gút cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều sau khi dùng. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc giảm đau, thuốc hạ axit uric trong thời gian dài còn dễ gây nhờn thuốc, khiến nhiều người mắc thêm các bệnh khác liên quan đến gan, thận, dạ dày, tá tràng,…

Kháng sinh có thể điều trị gút

Có không ít người mắc bệnh gút vẫn đang lầm tưởng rằng, kháng sinh có thể giúp ích cho những cơn đau của họ. Thực tế, kháng sinh không có hiệu quả trong điều trị cơn đau gút hay hạ axit uric máu. Việc dùng kháng sinh còn có thể gây hại cho sức khỏe.

Chỉ có những người trung niên mới bị bệnh gút

Đây là tâm lý chủ quan mà khá nhiều người đang mắc phải. Họ cho rằng, chỉ có người trung niên, người hay ăn nhiều thịt, cá mới có nguy cơ mắc gút. Chính vì suy nghĩ này mà nhiều người trẻ khi thấy các cơn đau khớp lại cho rằng, đó là dấu hiệu của viêm khớp nên điều trị sai cách, khiến bệnh ngày càng trầm trọng hơn.

Tiếp tục sử dụng thực phẩm chứa nhân purin

Nhiều bệnh nhân gút mạn tính cho rằng, đã có thuốc để giảm nồng độ axit uric máu và giảm đau nên không cần phải lo sợ bệnh tái phát. Vậy nên, họ vẫn ăn uống không kiểm soát. Sai lầm này khiến bệnh gút tái phát nhanh và mức độ đau cũng nặng nề hơn rất nhiều.

Chỉ điều trị ngắn hạn

Nhiều người chỉ điều trị trong thời gian ngắn, khi thấy cơn đau không còn là dừng lại, không can thiệp gì nữa. Điều này sẽ khiến bệnh càng tái phát thường xuyên hơn. Theo các chuyên gia, điều trị gút cũng giống như các bệnh mạn tính khác, người mắc cần chuẩn bị tinh thần để “chiến đấu” trong thời gian dài.

Qua những thông tin trên  đây bạn đọc có thể hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh gút và các vấn đề liên quan như Mắc bệnh gút nguy hiểm ra sao? Bệnh gút có chữa khỏi được không? Bệnh gút có chết không?… Cùng với đó là những lưu ý để điều trị bệnh hiệu quả.

Tìm hiểu thêm:

Trang Sức Khỏe Sắc Đẹp (TH)

[tintuc]

 Ngủ là thời gian tốt nhất để cơ thể nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe thể chất cũng như tinh thần. Vậy tư thế nằm ngủ như thế nào là tốt nhất cho sức khỏe? Tư thế ngủ tốt nhất cho sức khỏe phụ nữ? Tư thế ngủ tốt nhất cho nam giới? Cùng tìm hiểu ngay qua bài viết sau đây.

Tư thế ngủ tốt nhất cho sức khỏe? Ưu nhược điểm của từng tư thế ngủ

Nằm ngửa, lưng thẳng – Tư thế ngủ tốt nhất

Ở tư thế này, cơ thể nằm ngửa, chân được mở rộng ra hai bên, cánh tay ngang bằng cơ thể hoặc cánh tay có thể được nâng lên đặt trên bụng, hoặc phía sau đầu, hoặc vươn ra hai bên. Theo các nhà khoa học, đây là tư thế ngủ tốt nhất cho sức khỏe. Tư thế ngủ này giúp cơ thể thở tốt hơn, làm giảm áp lực và các cơn đau xương khớp.

Nằm ngửa giúp cho đầu, cổ và xương cột sống duy trì đúng vị trí và không bị chèn ép. Ở tư thế này, dạ dày của bạn ở vị trí thấp hơn thực quản, giúp giảm chứng trào ngược axit. Mặt của bạn hướng lên trên, và không bị tỳ, ép, tránh hình thành nếp nhăn. Tư thế này cũng giúp ngực của bạn không chảy xệ, giảm áp lực đến tim.

Bàn chân duỗi thẳng giúp làm giảm phù ngoại biên (sưng bàn chân và mắt cá chân), giảm tác động của suy tim sung huyết. Ngoài ra, nó còn giảm nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh.

Tuy nhiên, đối với những người khó thở, tư thế nằm ngửa có thể sẽ khiến họ khó thở hơn, biểu hiện như ngáy to, nguy cơ tắc nghẽn mũi và cản trở đường hô hấp.

Các tình trạng bệnh lý có thể gặp phải do ngủ ngáy như mất ngủ, buồn ngủ, mệt mỏi, khô miệng, đi tiểu đêm, nghiến răng, rối loạn tâm trạng, mất thính lực, viêm xoang mạn tính, nguy cơ đau tim…  Những người nằm ngủ ở tư thế ngửa cũng thường mắc chứng ngủ ngày nhất. Để khắc phục điều này, bạn cần chuẩn bị một chiếc gối mềm mại và đủ dày để nâng đầu và cổ của, giúp đường khí quản lưu thông dễ dàng.

Nằm nghiêng bên trái

Ở vị trí này, cơ thể ngả sang bên trái, phần vai trái sẽ bị áp lực, cánh tay trái nằm dưới hoặc hơi tiến lên trên, chân được xếp chồng lên nhau, hơi cong và đầu gối được nâng lên trên cơ thể.

Nằm nghiêng khi ngủ rất tốt cho sức khỏe tổng thể. Kết quả một cuộc nghiên mới đây cứu của Thổ Nhĩ Kỳ được đăng tải trên tạp chí Sleep and Hypnosis cho thấy những người có triệu chứng ợ nóng được khuyên nên chọn cách ngủ nằm nghiêng về bên trái. Với tư thế ngủ này, triệu chứng ợ nóng sẽ giảm đi đáng kể nhưng lại rất dễ gặp ác mộng. Nó cũng giúp bạn ổn định xương cột sống. Tư thế ngủ này cũng giúp giảm hiện tượng trào ngược axit dạ dày và bạn ngáy ít hơn.

Nằm nghiêng bên trái cũng giúp tránh được các tác động bất lợi của tình trạng ngủ ngáy. Phụ nữ mang thai đặt một chiếc gối dưới bụng hoặc giữa đầu gối, giúp làm giảm áp lực lên bàng quang và giảm đau lưng.

Tuy nhiên, ở tư thế này, các cơ quan nội tạng ở ngực có thể dịch chuyển, phổi đè nặng lên tim. Áp lực gia tăng này ảnh hưởng đến chức năng của tim, khả năng làm suy tim. Ngoài ra, áp lực lên dây thần kinh ở cánh tay trái hoặc chân cũng gây ra các vấn đề về vai, lưng dưới do sự thay đổi độ cong của cột sống.

Nằm nghiêng bên phải

Giống tư thế nằm nghiêng bên trái, nằm nghiêng bên phải tránh các tác động bất lợi của ngủ ngáy. Tuy nhiên, khi nằm nghiêng sang phải các cơ quan nội tạng lại dịch sang bên phải, tim dịch chuyển trung thất về phía phổi phải, làm giảm thể tích phổi, ảnh hưởng đến nồng độ oxy trong máu và làm căng thẳng hệ tim mạch.

Ngoài ra, áp lực lên dây thần kinh của cánh tay phải hoặc chân dẫn đến chấn thương do nén hoặc đau thần kinh. Như vậy, ngủ nghiêng bên trái hay phải thường xuyên có thể gây ra đau lưng dưới, đau hông, các bệnh về tim và phổi.

Nằm hơi đứng

Ở tư thế này, đầu được nâng lên cao 20-30% so với toàn thân, giống như ngủ trong một chiếc ghế tựa. Tư thế này giảm nguy cơ ngủ ngáy và các vấn đề liên quan đến ngừng thở. Tuy nhiên, gần như không thể thay đổi vị trí khi ngủ, con người khó đi vào giấc ngủ sâu.

Theo các nhà khoa học, khi xem xét vị trí tốt nhất cho giấc ngủ, điều quan trọng là hiểu cơ thể. Rối loạn giấc ngủ có thể xuất phát từ tư thế ngủ của chính bạn. Vì vậy, hãy thử nghiệm các tư thế khác nhau để biết tư thế nào là tốt nhất.

Tư thế ngủ thai nhi (bào thai)

Nhiều người thường nằm co người, ôm đầu gối giống như tư thế của thai nhi trong tử cung. Tư thể ngủ này có thể tốt cho phụ nữ mang thai và những người ngủ ngáy. Tuy nhiên, các bác sĩ cảnh báo bạn có thể bị đau lưng và các khớp gối khi thức dậy. Áp lực khi nằm nghiêng cũng khiến da mặt của bạn có thêm nhiều nếp nhăn, chảy xệ ngực.

Hằng đêm, bạn nên đổi tư thế ngủ và điều chỉnh sao cho cột sống và các khớp luôn thoải mái và giữ thẳng.

Nằm úp – Tư thế ngủ tệ nhất

Đây là vị trí ngủ ít phổ biến. Cả cơ thể nằm úp xuống giường, khuôn mặt quay sang một bên để thở, cánh tay và bàn tay mở rộng ra bên ngoài, chân duỗi thẳng, không cong.

Tư thế này tránh được hậu quả bất lợi của giấc ngủ ngáy, ngăn ngừa sự thay đổi cơ quan xảy ra với ngực, giảm đau mạn tính với các cơ xương.

Tuy nhiên, tư thế nằm úp sẽ khiến dạ dày nằm ở phía trên so với thực quản, thức ăn bữa tối của bạn có thể trào ngược, gây tức bụng, khó chịu. Hơn nữa, khi nằm úp, trọng lượng cơ thể của bạn gây áp lực lên các cơ, dễ kích thích dây thần kinh dẫn đến hiện tượng tê chân tay, ngứa ran ở một số vùng da. Nằm úp cũng dễ khiến bạn bị nghẹo cổ, đau lưng do mặt luôn nghiêng về một phía trong thời gian dài.

Tư thế ngủ như thế nào là tốt nhất riêng cho nam và nữ?

Tư thế ngủ tốt nhất cho phụ nữ

Theo một cuộc khảo sát năm 2012 tại Mỹ cho thấy trong số hầu hết người dân nước này thì có tới 74% có thói quen nằm ngủ nghiêng người. Trong khi đó, chỉ có 16% người thường ngủ úp sấp và 10% nằm ngửa khi say giác nồng.

Các chuyên gia cho biết, mặc dù có rất ít bằng chứng khoa học xác thực mối quan hệ giữa tư thế ngủ với các đặc điểm tính cách cá nhân. Tuy nhiên, tư thế ngủ có ảnh hưởng lớn đến vóc dáng cơ thể và sức khỏe của bạn.

Dưới đây là tổng kết của các chuyên gia về những điểm lợi và bất lợi mà 3 tư thế ngủ phổ biến nhất đem lại cho chị em phụ nữ:

Nằm ngửa

– Ưu điểm: Ngăn ngừa đau cổ và đau lưng, giảm trào ngược axit ở dạ dày – ruột, giảm thiểu tối đa các nếp nhăn, duy trì “núi đôi” căng tràn sức sống

– Nhược điểm: Ngáy

Tiến sĩ Steven Diamant, một chuyên gia chữa bệnh bằng nắn khớp xương Mỹ, giải thích rằng, nằm ngủ ngửa sẽ khiến đầu, cổ và cột sống của bạn dễ dàng duy trì tư thế trung tính. Bạn sẽ không bắt lưng của mình phải uốn cong thêm nữa. Đây cũng là tư thế lý tưởng để chống lại chứng trào ngược axit dạ dày – ruột, vì “nếu đầu bạn được nâng cao, dạ dày của bạn sẽ nằm thấp hơn thực quản, nên axit và thực phẩm không thể đi ngược.

Nằm ngửa khi ngủ cũng giúp ngăn chặn các nếp nhăn, vì không có thứ gì áp đẩy vào mặt bạn, theo giáo sư chuyên ngành da liễu Dee Anna Glase thuộc Đại học Saint Louis (Mỹ). Ngoài ra, trọng lượng của cặp “tuyết lê” cũng được nâng đỡ hoàn toàn, giúp giảm sự chảy xệ.

Nằm nghiêng

– Ưu điểm: Ngăn đau cổ và lưng,giảm trào ngược axit, ngáy ít hơn, tư thế lý tưởng khi mang bầu

– Nhược điểm: Không tốt cho da và “núi đôi”

Nằm nghiêng khi ngủ nhìn chung rất tốt cho sức khỏe, giúp giảm ngáy và giữ cho cột sống của bạn kéo dài. Nếu bị chứng trào ngược axit dạ dày – ruột, đây cũng là tư thế hoàn hảo cho bạn. Đối với phụ nữ mang bầu, ngủ nghiêng, đặc biệt là nghiêng về phía bên trái, đặc biệt tốt mẹ và thai nhi.

Tuy nhiên, theo tiến sĩ Glaser, ngủ nghiêng có thể khiến bạn hình thành nếp nhăn trên mặt do bạn phải tì một bên mặt vào gối. Tư thế này cũng góp phần làm chảy sệ ngực, vì bầu vú sẽ thõng xuống phía dưới, kéo giãn các dây chằng.

Nằm cong gập (tư thế bào thai)

– Ưu điểm: giảm ngáy, tư thế lý tưởng khi mang bầu

– Nhược điểm: đau cổ và lưng, hình thành nếp nhăn, ngực chảy xệ

Khi ngủ với tư thế cong gập người như con tôm hay còn được gọi là tư thế bào thai, bạn sẽ hạn chế được việc ngáy. Nếu đang mang thai, đây cũng là tư thế ngủ khá dễ chịu với chị em phụ nữ.

Tuy nhiên, bạn sẽ cảm nhận rõ sự đau mỏi vào sáng hôm sau, đặc biệt nếu bạn bị viêm khớp hoặc đau lưng mãn tính. Đây cũng là tư thế làm hạn chế sự hô hấp của cơ hoành, theo chuyên gia châm cứu Dody Chang tại Bệnh viện Greenwich (Mỹ). Nếu thường xuyên ngủ cong gập vào buổi tối, cũng giống như tư thế ngủ nghiêng, phái yếu cũng dễ hình thành các nếp nhăn trên mặt và “núi đôi” bị chảy xệ vì giãn dây chằng.

Tư thế ngủ tốt nhất cho nam giới

Nằm ngửa –  Tư thế ngủ tốt nhất cho nam giới

Nằm ngửa mới là tư thế ngủ thích hợp nhất với nam giới. Nam giới lựa chọn tư thế nằm ngửa và giang hai chân ra tự nhiên, như vậy vừa không chèn ép nội tạng và bộ phận sinh dục, cũng có thể tránh được xoắn bìu. Bên cạnh đó còn có thể mang lại một không gian hoạt động đầy đủ cho bìu và dương vật, lại có thể tản nhiệt rất hiệu quả, thúc đẩy tuần hoàn máu cho các bộ phận sinh dục, có lợi nhất cho chức năng tình dục, hệ sinh sản mạnh khỏe.

Nằm nghiêng bên trái

Nằm nghiêng bên trái sẽ làm cho tim bị chèn ép dễ dẫn đến chất lượng giấc ngủ không tốt. Khi tim bị chèn ép, tuần hoàn máu toàn thân của nam giới sẽ trở nên chậm chạp, bao gồm cả tuần hoàn máu ở các bộ phận sinh dục. Bên cạnh đó, khi bộ phận sinh dục không có được máu đầy đủ trong thời gian dài có thể sẽ dẫn đến chường ngại chức năng cương cứng.

Nằm nghiêng bên phải

Không phải nam giới nào cũng thích hợp với nằm nghiêng bên phải. Khi nam giới áp dụng tư thế nằm nghiêng, tinh hoàn và dương vật bị chèn ép giữa hai bên chân, nên dương vật và tinh hoàn phải gánh chịu áp lực nhiều hơn rất nhiều so với lúc đứng. Một số nam giới, đặc biệt là thanh thiếu niên khi ngủ chuyển đi chuyển lại, thừng tinh cũng có thể bị xoắn vào một nhóm, làm cho bìu xoắn theo.

Do việc cung cấp dinh dưỡng cho tinh hoàn và huyết quản bài tiết ra chất chuyển hóa phải thông qua từ thừng tinh, một khi thừng tinh bị xoắn, dương vật sẽ khó nhận được dinh dưỡng, chất chuyển hóa cũng không thể bài tiết ra ngoài, nếu thời gian xoắn vượt quá 12 tiếng, tinh hoàn sẽ có khả năng thiếu máu, hoại tử.

Vì vậy nằm nghiêng bên phải cũng không phải là tư thế ngủ tốt nhất của nam giới. Nếu nam giới kiên trì nằm nghiêng bên phải cũng cần chú ý tư thế ngủ, không nên vặn qua vặn lại gây xoắn cho thừng tinh.

Nằm sấp

Nằm sấp không những chèn ép nội tạng, làm cho hô hấp không thông suốt, thời gian dài sẽ tổn thương đến chức năng nội tạng và chèn ép hệ sinh dục. Dương vật bị chèn ép ngăn trở máu tuần hoàn, dễ dẫn đến di tinh thường xuyên, làm cho nam giới hoa mắt chóng mặt, mất sức…, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc bình thường.

Ngoài ra, bìu cũng bị chèn ép, nhiệt nóng không thể tản phát ra ngoài sẽ làm cho nhiệt độ bìu tăng cao, gây ảnh hưởng không tốt đến chức năng tạo ra tinh trùng của tinh hoàn, giảm khả năng sinh sản của nam giới.

Kết luận

Trên đây là những thông tin cơ bản để giải đáp cho câu hỏi đâu là tư thế ngủ tốt nhất cho sức khỏe mà Thực Phẩm Dưỡng Nhan tổng hợp. Có thể thấy mỗi tư thế ngủ đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Đối với cả nam và nữ thì tư thế ngủ nằm ngửa vẫn là tốt nhất cho sức khỏe.

Tuy nhiên, theo các nhà khoa học, khi xem xét vị trí tốt nhất cho giấc ngủ, điều quan trọng là hiểu cơ thể. Rối loạn giấc ngủ có thể xuất phát từ tư thế ngủ của chính bạn. Vì vậy, hãy thử nghiệm các tư thế khác nhau để biết tư thế nào là tốt nhất.

TrangSuckhoeSacdep.com

[/tintuc]